TS. Nguyễn Ngọc Kiên |
TS. Nguyễn Ngọc Kiên
2.6. Sử dụng so sánh tu từ biểu thị
khoa trương
So sánh theo cách hiểu phổ thông
là “nhìn vào cái này mà xem xét cái kia để
thấy sự giống nhau hoặc khác nhau hoặc sự hơn kém”.[4, tr. 861]
Theo Đinh Trọng Lạc, Cù Đình Tú thì: “So
sánh tu từ là sự đối chiếu về hai sự vật (về tính chất, trạng thái sự việc) A
và B cùng có một dấu hiệu chung nào đó giống nhau. A là sự vật chưa biết, nhờ
qua B mà người đọc biết A hoặc hiểu thêm về A. So sánh tu từ còn gọi là so sánh
hình ảnh, đó là một sự so sánh không đồng loại, không cùng một phạm trù chung,
miễn là một nét tương đồng nào đó về mặt nhận thức hay tâm lí”.[3, tr.14]
Căn cứ vào ý nghĩa có thể
chia so sánh tu từ ra thành so sánh ngang bằng và so sánh không ngang bằng. So
sánh tu từ biểu thị khoa trương cũng vậy.
Biểu thức này được dùng để
diễn đạt so sánh ngang bằng biểu thị khoa trương: X giống với Y ở một khía cạnh
nào đó.
Trong những câu so sánh
nói chung, thành phần X và Y có thể do danh từ, đại từ đảm nhiệm, ngoài ra X và
Y còn có thể do (đoản ngữ) động từ hoặc (đoản ngữ) tính từ đảm nhiệm. Trong loại câu này, X và Y là
hai sự vật hoặc hai tính chất được đưa ra để so sánh, “一样” là kết quả so sánh, làm thành phần chủ yếu của vị ngữ trong câu, “跟 Y” làm trạng ngữ tu sức cho “一样”;
sau “一样” có thể có tính từ hoặc (đoản ngữ) động từ chỉ hoạt động
tâm lí, khi đó “跟 Y一样” sẽ là trạng ngữ của tính từ hoặc động
từ.
Trong loại này, các tính từ so sánh đứng sau trạng ngữ “跟 Y一样” thường là tính từ thang độ biểu
thị độ cao, độ dài, độ rộng, độ dày, độ lớn.
Xét những câu so sánh biểu thị khoa trương, chúng tôi nhận thấy, thành tố X
và Y chủ yếu do (đoản ngữ) danh từ đảm nhiệm. Ví dụ:
(65)
司马库的手跟闪电一样快, 嗖地便收回了。《丰乳肥臀》
(Tay của Tư Mã Khố nhanh như chớp, thoắt
cái đã thu lại.) (Báu vật của đời)
Có
mấy trường hợp sau:
“X跟 Y一样 P” (P là vị ngữ) độc lập tạo thành câu.
Trong
trường hợp này, X đóng vai trò là chủ ngữ, “Y一样 P” là vị ngữ trong câu, VP là kết quả so sánh có thể
xuất hiện hoặc không xuất hiện.
+ Thành tố P không xuất hiện. Ví dụ:
(66) 母亲说, “他生来就是吃草的命.” 连他拉出的粪便, 也跟骡马的粪便一样。《丰乳肥臀》
(Mẹ nói “Nó sinh ra đã phải ăn cỏ rồi.” Đến
ngay cả phân nó thải ra cũng giống phân của lừa.) (Báu vật
của đời)
+
Thành tố P xuất hiện.
Trong trường hợp này X vẫn là chủ ngữ, P
là thành phần chính của vị ngữ và “跟 Y一样” làm trạng ngữ
bổ sung ý nghĩa cho P. Xét ví dụ [65], thành tố X 司马库的手 (tay của Tư Mã Khố) làm chủ ngữ, thành tố P do tính từ快 (nhanh) đảm nhiệm làm thành phần chính của vị ngữ,
跟闪电一样 (như chớp) làm trạng ngữ cho P.
Giữa
“跟 Y一样” và P có thể dùng hoặc không
dùng trợ từ kết cấu 地. Ví dụ:
(67)
闲人们愣了一下,发一声
喊,跟风一样地散去了。《丰乳肥臀》
(Mọi người đứng ngây người một lát rồi vội vàng
giải tán, nhanh như gió) (Báu vật
của đời)
(b) “X跟
Y一样
(P)” làm định ngữ
Trong
trường hợp này, giữa “跟 Y一样” và danh từ trung tâm bắt buộc phải dùng trợ từ kết cấu 的. Xét về ngữ nghĩa, danh từ trung tâm chính là thành tố
X. Ví dụ:
(68) 夹烟的手指呈现出跟红烧肉一样的焦黄色,说明他是一个老烟鬼了。(莫言《美人冰雪》)
(Hai ngón tay kẹp điếu thuốc
có màu vàng cháy như màu thịt quay, chứng tỏ ông là người nghiện thuốc nặng) (Mĩ nhân băng tuyết)
Các biến thể của “X跟
Y一样 (P)”
Chúng
tôi gọi là biến thể vì, trong cấu trúc so sánh ngang bằng loại này có thể vắng
mặt “跟”, hoặc một
trong hai yếu tố được thay thế hoặc cả hai yếu tố được thay thế. Có rất nhiều
biến thể khác nhau nhưng những cấu trúc biến thể biểu thị khoa trương trong tác
phẩm của Mạc Ngôn có thể chia thành mấy nhóm sau đây:
Nhóm 1:
Yếu tố “一样” được thay
thế
bằng: 同样/一模一样/一致/差不多/相像/相仿/一般/似的
Biểu
thức: “X跟Y同样/一模一样/一致/差不多/相像/相仿/一般/似的…”
Ví
dụ:
(69) 他的脖子很快便肿起来, 脸也跟着脖子肿了, 肿得那人的眼睛成了两条缝, 跟娃娃鱼的模样极其相像。《丰乳肥臀》
(Cổ
của nó sưng vù lên, mặt cũng sưng lên cùng với cổ, sưng đến mức mắt húp như hai
sợi chỉ, hệt như một con cá búp bê.) (Báu
vật của đời)
Nhóm 2: Yếu tố跟được thay thế bằng: 与/和/如/好像/仿佛/像/似乎
Biểu
thức: “X 与/和/如/好像/仿佛/像/似乎Y一样”. Ví dụ:
(70) 老金终于筋疲力尽地被他摆平了, 他不顾一切地把头扎到她的怀里, 深深地把她的乳头吸进口腔, 那股贪婪的劲头儿, 似乎要把她的整个乳房生吞掉一样。《丰乳肥臀》
(Lão Kim cuối cùng cũng kiệt sức …, cái
vẻ tham lam ấy dường như muốn nuốt chửng cả bộ ngực của cô.) (Báu vật của đời)
Trong loại biến thể này,
chúng tôi đặc biệt lưu tâm đến cấu trúc “像 Y一样 (P)”.
(71) 小孩子都喜 欢看热闹,听到敲锣打鼓还能不出来看?姑姑后来说,她扯着我的腿,像拔萝卜一样把我拔了出来。《蛙》
(Trẻ
con đứa nào chẳng thích náo nhiệt? Nghe tiếng phèng la vui vẻ thế
này, có lẽ nào chúng lại chẳng chịu chui ra mà xem? Sau đó cô tôi
nói, cô túm chặt lấy chân tôi như người ta nhổ củ sắn vậy [nguyên văn: nhổ củ
cải].)
+ “像 Y一样
(P)” độc lập tạo thành câu
Trong
trường hợp này, thành tố P có thể xuất hiện hoặc vắng mặt. Ví dụ:
(72) 杜五花扔掉韭菜跑过来,拉着我的手就往河堤那边跑,她的手像铁钩子一样。《牛》(vắng mặt thành tố
P)
(Đỗ Ngũ Hoa
vất mấy bó rau hẹ trên tay, nhảy bổ tới, kéo tay tôi chạy về phía
bờ đê. Những ngón tay cô ta chẳng khác gì những chiếc móc sắt) (Trâu thiến)
(73) 每个字都像磨盘一样大。《丰乳肥臀》(xuất hiện thành tố P là một tính từ)
(73) 每个字都像磨盘一样大。《丰乳肥臀》(xuất hiện thành tố P là một tính từ)
(Mỗi chữ to bằng cái thớt xay.) (Báu vật của đời)
+ X像 Y一样
(P) làm định ngữ
Trong
trường hợp này, giữa “像 Y一样” và danh từ trung tâm bắt buộc phải dùng trợ từ kết cấu
的. Biểu thức: “X像 Y一样 (P) 的 N”. Ví dụ:
(74) 母亲背着篓子走街串巷收破烂,有一次正碰上雷阵雨,下冰雹,像一颗鸡蛋大一样的冰雹把母亲打晕了, 多亏麻邦把她背回塔前破屋。《丰乳肥臀》
(Một bận mẹ gặp mưa đá, cục đá
to bằng quả trứng gà khiến mẹ mê man bất tỉnh, may được Mặt Rỗ cõng
về túp lều dưới chân tháp.) 《丰乳肥臀》
Sự
khác biệt giữa các tiểu cấu trúc trong nhóm biến thể này cũng không quá lớn,
trong nhiều trường hợp có thể thay thế được cho nhau, thậm chí trong cùng một
câu, để tránh trùng lặp cũng có thể dùng đồng thời hai cấu trúc. Ví dụ:
(75) 因为不吃鸟儿韩赠送的鸟, 我们将缺乏营养, 像村里大多数人一样, 浮肿, 气喘, 双眼如鬼火一样闪烁不定。《丰乳肥臀》
(…. Chúng tôi sẽ thiếu dinh dưỡng, như
phần đông người trong thôn, bủng beo, thoi thóp, đôi mắt thì lấp lóe chẳng khác
gì đốm lửa quỷ.) (Báu vật của đời)
Nhóm 3: Cả hai yếu tố “跟” và “一样” đều được thay thế
Biểu
thức: “X与/和/像/好像/仿佛/宛若Y同样/差不多/ 似的/般/一般”
Ví
dụ:
(76) 仓惶爬真情煌他感到受潮的关节巴格巴格地响着,胸膛宛若针扎般疼痛。《丰乳肥臀》
(Hốt hoảng chồm dậy, anh thấy các
khớp xương bị bệnh tê thấp kêu răng rắc, ngực buốt như kim châm) (Báu vật của đời)
“好像” và “仿佛” là hai từ kiêm loại hay “nhất từ đa loại”, chúng có
thể là động từ hoặc phó từ. Tuy nhiên,
khi kết hợp với trợ từ 似的 chúng có tư cách là động từ. Ví dụ:
(77) 碰到大人他跟大人说,碰到小孩他跟小孩子说;大人小孩都碰不到他就自言自语, 好像把一 句话憋在肚子里就要爆炸似的。《牛》
(Gặp
người lớn nó nói lại với người lớn, gặp trẻ con nó kể lại với
trẻ con, nếu không gặp người lớn hoặc trẻ con thì nó tự nói với
chính mình; dường như nếu không nói ra ngoài được mà để trong bụng
thì bụng nó sẽ nổ tung ra.) (Trâu thiến)
Nhóm 4: Cấu trúc không có
sự tham gia của “跟”
Biểu thức: “X + Y一样/一般/般/似的”
Khi khuyết yếu tố “跟”, tức yếu tố nhằm dẫn ra thành phần chuẩn so sánh
Y, thì toàn bộ nghĩa so sánh của cấu trúc đều được rơi vào yếu tố còn lại “一样”. Theo khảo sát của chúng tôi,
có thể tham gia vào cấu trúc này và thay thế cho “一样” còn có一般/般/似的. Ví dụ:
(78) 母亲心情舒畅, 脸上呈现着圣母般的, 也是观音菩萨般的慈祥。《丰乳肥臀》
(Lòng mẹ
thanh thoát, khuôn mặt hiện lên vẻ Thánh Mẫu, nhân từ như Bồ Tát vậy.) (Báu vật của đời)
(79) 他手足无措, 在灶台狭窄的空间转着圈儿。两行蜂蜜般的泪水, 从他枯干的眼窝里流出来。他心里的狂喜无法用语言形容。《牛》
(Hai
chân ông ta trở nên thừa thãi khi đi một vòng quanh chiếc giường đất,
hai dòng nước mắt đặc quánh như mật ong từ từ trào ra khỏi hốc mắt
khô khốc và lăn xuống gò má.) (Trâu thiến)
Biểu
thức: X(就)是/(好)像/如/若/似/宛如/宛若/犹如/如同 Y”
Trong loại này, X có thể xuất
hiện hoặc không xuất hiện, thành tố Y bắt buộc phải xuất hiện, thành tố biểu thị
quan hệ so sánh ngang bằng nằm giữa X và Y đóng vai trò như một vị ngữ. Như vậy,
X đóng vai trò chủ ngữ, Y đóng vai trò tân ngữ của vị từ so sánh ngang bằng. Ví
dụ:
(80) 我跳过去,孟地开 她明媚的脸像一记重拳击打在我的心窝,使我眩晕。《美人冰雪》
(Tôi
nhảy chồm tới, giật mạnh cửa ra. Khuôn mặt đáng yêu của cô làm tôi choáng váng
ngạt thở như bị một đường quyền thoi đúng giữa tim khiến tôi hoa mắt.)
Biểu
thức này dùng để so sánh nói chung, nhưng trong ngữ liệu chúng tôi sưu tập được
từ các phẩm của Mạc Ngôn, biểu thức so sánh biểu thị khoa trương chủ yếu tập
trung vào bốn loại sau đây:
(1) Biểu thức: X (好)像Y. Ví dụ:
(81)
王肝他娘的*脱出*,像个烂梨, 可王腿还想要个儿子! 《牛》
(Tử cung của mẹ Vương Can đã thoát
ra khỏi âm đạo, trông chẳng khác nào một quả lê vữa, mà Vương Cước
vẫn muốn tìm có trai.) (Ếch)
(82) 杜大爷说,“这个大闺女,好像刚出锅的白馒头,喧腾腾的,好东西,真是好东西呀!”《牛》
(Ông Đỗ nói: Đứa con gái này
chẳng khác gì một chiếc bánh bao mới ra khỏi lò hấp, sáng trưng,
trắng nõn. Đúng là của ngon, đúng là của ngon!) (Trâu thiến)
(2) Biểu thức : X 是 Y. Ví dụ:
(83) 无论从哪个部位看她都不像一个五十多岁的女人, 她是一朵冷藏了半个世纪的花朵。《丰乳肥臀》
(Dù
nhìn ở góc độ nào thì chị ta cũng không giống một phụ nữ ngoài 50. Chị như một
bông hoa ướp lạnh suốt một phần hai thế kỉ.)
(Báu vật của đời)
Ở
đây, (就)是vốn là một động
từ phán đoán, cho nên khi được sử dụng trong cấu trúc này, cả cấu trúc còn mang
sắc thái khẳng định vốn có của động từ. Tuy nhiên, hình thức so sánh tu
từ dùng “(就)是” cũng khác với phán
đoán logic có công thức “S是 P” (S là P).
Chính vì vậy, có người không cho rằng “是” là thành tố trong phép so sánh. Tuy nhiên căn cứ vào
ngữ nghĩa chúng tôi cho rằng “是” không những có khả năng biểu đạt so sánh mà còn có khả
năng biểu đạt khoa trương.
(3) Biểu thức: X 仿佛 Y. Ví dụ:
(84) 每当我看到她明媚的笑脸,心中就 阵阵刺痛,仿佛被尖锐的东西扎了。《美人冰雪》
(Mỗi khi nhìn thấy khuôn mặt tươi cười rạng rỡ của cô,
tôi lại thấy đau lòng, dường như có cái gì rất nhọn đâm vào tim tôi.) – (Mỹ nhân băng tuyết)
(85) 公家人气昂昂走了。来时他仿佛从天而降,去时仿佛他入地有门。《丰乳肥臀》
(Ông người nhà nước hiên ngang bỏ
đi. Ông đến, như trên trời rơi xuống. Ông đi như đất nẻ mất tăm.) (Báu vật của đời)
(4) Biểu thức: “X 宛如Y”
Trong
trường hợp này, Y thường là danh từ hoặc ngữ danh từ. Ví dụ:
(86)
它的金黄眼珠子宛如两颗金色的星星。《丰乳肥臀》
(Đôi
mắt long lanh của nó chẳng khác gì như hai đốm sao kim.) (Báu vật của đời)
(5) Biểu thức X 犹如Y. Ví dụ:
(87) 虽然那时我不懂爱情,但爱情的灿烂光华,吸引着我奋不顾身地扑上前去,犹如投向烈火的飞 蛾。《牛》
(Tuy lúc đó tôi chưa hề biết tình
yêu là gì nhưng ánh sáng chói lọi của nó đã hút tôi lao về phía
trước chẳng khác nào một con thiêu thân lao mình vào lửa.)
Xét
về bản chất, trong cấu trúc này 犹如投向烈火 (thành tố Y) làm định ngữ cho 飞 蛾 (thành tố X).
(4)
So sánh không ngang bằng với “比”
biểu thị khoa trương
(a)
Ý nghĩa của cách so sánh dùng giới từ “比”
Thông
thường khi cần biểu thị sự hơn kém nhau về trình độ, tính chất của hai sự vật,
hiện tượng hoặc hai người thì có thể dùng giới từ “比” để chỉ ra đối
tượng so sánh, sau đó dùng vị ngữ để chỉ ra kết quả so sánh. Tuy nhiên, bài báo
này chỉ quan tâm tới những cấu trúc so sánh có sự tham gia của giới từ “比”
biểu thị khoa trương, vì cách dùng “比” để biểu thị khoa trương cũng
không nằm ngoài qui luật hoạt động của “比” nói chung. Ví dụ:
(88)
牛受的罪比天还高,比地还厚。《牛》
(Những gì con trâu đang chịu
đựng kể ra phải cao hơn trời xanh, dày hơn cả đất vàng.)
(89) 郭好胜爱护车子像爱护眼睛一样,能把他的车子借来真是比天还要大的面子。《牛》
(Quách
Hiếu Thắng nâng niu chiếc xe này như yêu con mắt của mình,
mượn được chiếc xe của anh ta thì mặt của chú Mặt Rỗ phải to hơn cả
ông trời.)
+
Giới từ “比” và đối tượng so
sánh kết hợp với nhau tạo thành kết cấu giới từ và phải đặt trước vị ngữ để làm
trạng ngữ.
Biểu
thức: X (S) 比 Y (Adj) + P
Trong
biểu thức này, X có vai trò là chủ ngữ, Y là trạng ngữ trong câu. Thành phần
sau Y do tính từ / ngữ tính từ đảm nhiệm.
- Sau kết cấu giới từ “比” và trước vị ngữ có thể sử dụng phó từ 更,还, 还要 làm trạng ngữ biểu
thị mức độ tăng lên một bậc. Ví dụ:
(90) 我谅你也不敢去,他那把小斧头比风还要快,一下就能把你的狗爪子剁下来广。《牛》
(Tôi
cũng đoán là cậu không dám gặp hắn. Chiếc rìu trong tay hắn còn
nhanh hơn cả gió, e rằng chỉ cần vung lên là mấy chiếc móng chó trên
tay cậu không cánh mà bay.) (Trâu thiến)
(91) 说句难听的话,老董同志编出的蛋子儿比你吃过的窝窝头还要多。。。” (莫言《牛》)
(Nói khó nghe một chút, số dái trâu
mà đồng chí lấy được còn nhiều hơn cả số trứng gà [nguyên văn:
bánh cao lương] mà ông đã ăn bao
nhiêu năm nay rồi đó!) (Trâu thiến)
(Còn nữa)
Nguyễn Ngọc Kiên
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Hữu Đạt (2001), Phong cách học tiếng
Việt hiện đại, NXB ĐH Quốc Gia HN.
2. Đào Thản
(1990), Lối nói phóng đại trong tiếng Việt, Tạp chí Ngôn ngữ.
3. Cù Đình Tú (2007), Phong cách học và đặc điểm tu từ tiếng Việt,
NXB Giáo dục.
4. Viện Ngôn ngữ
học (1997), Từ điển tiếng Việt, NXB Đà Nẵng.
NGUỒN TƯ LIỆU
TRÍCH DẪN
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét