Đại
hội khóa 8 Hội VHNT Nam Định đã quá thời gian quy định gần một năm. Nhiều hội
viên quan tâm trao đổi với trang chủ blogTMG băn khoăn rằng tỉnh thiếu quan tâm
chỉ đạo, việc bùng nhùng về kiểm tra tài chính hội đúng hay sai (người kiểm tra
kết luật sai, chủ tịch lại bảo không sai...).
Cách đây gần nửa năm, tôi có chất
vấn công khai trong hội nghị bộ môn nghiên cứu phê bình (có chánh phó chủ tịch
hội dự) về vấn đề kết luận của người thanh tra đúng hay sai, tiêu chí cụ thể
người được bầu vào ban lãnh đạo Hội (BCH) là gì? Ông Chủ tịch hội Đào Quang hứa
hùng hồn rằng sẽ gửi văn bản kết luận thanh tra và tiêu chí cụ thể chọn người
bầu vào BCH… Nhưng cho đến nay, khi tỉnh chỉ đạo tiến hành Đại hội VHNT muộn
nhất là 15-8-2017, mà vẫn không thấy ông Chủ tịch nhắc gì đến những lời hứa của
mình.
Với tinh thần xây dựng Hội và trách nhiệm hội viên, tôi tự
tìm hiểu và từ nguồn riêng, đã tìm ra câu trả lời cho những băn khoăn của mình.
Nay xin thông tin lại cho các hội viên quan tâm đến vấn đề này.
1- Khẳng định tỉnh rất quan tâm đến Hội ta chứ không phải
thiếu quan tâm như một số hội viên trao đổi với tôi. Bằng chứng là tỉnh chỉ đạo
sát sao đôn đốc việc tổ chức Đại hội bằng văn bản.
2- Khẳng định trả lời hội viên của ông chủ tịch Đào Quang
rằng Hội không có việc nào sai trái về vấn đề tài chính là không đúng sự thật. Bằng
chứng là trong Báo cáo của Sở tài chính tỉnh về việc quản lý tài chính của Hội
VHNT NĐ 2012-2016 có kết luận những sai trái của Hội rất cụ thể.
Để bạn đọc hiểu đúng vấn đề, tôi không phân tích, không nêu
chi tiết, mà mời bạn đọc xem những văn bản kèm theo cho khách quan.
3- Điều tôi không hiểu là tại sao những sai trái ấy không
được ông Chủ tịch cùng Ban chấp hành xử lý kiểm điểm kỷ luật? Trái lại còn luôn
tuyên truyền rằng tỉnh kết luận hội không sai?
4- Có lẽ Ban chấp hành nói chung và ông chủ
tịch nói riêng đã không hiểu đúng văn bản Quy định 284-QĐ/TW khi trả lời Hội
viên rằng Chủ tịch và Phó chủ tịch không quá 65 tuổi, còn ủy viên BCH không quy
định tuổi, hoặc có thể tới 70 tuổi. Sự thực không phải vậy. Ta hãy xem Quy định
viết:
“4- Độ tuổi để
bầu làm lãnh đạo hội nói chung không quá 65 tuổi; trường hợp đặc biệt có thể
đến 70 tuổi và chỉ áp dụng cho người đứng đầu hội có năng lực lãnh đạo, uy tín
cao và còn đủ sức khoẻ để làm việc”.
Rõ ràng lãnh đạo (BCH) không quá 65 tuổi, còn có thể tới 70
tuổi chỉ áp dụng cho người đứng đầu hội…
Hội viên chúng tôi rất mong có một Ban lãnh đạo trung thực,
có kiến thức, có chuyên môn, có sức khỏe và đặc biệt biết tôn trọng hội viên,
tôn trọng và thực hiện nghiêm sự lãnh đạo của Đảng và Nhà nước.
Quy định 284-QĐ/TW năm 2010 về tiêu chuẩn,
cơ chế lựa chọn, bố trí cán bộ lãnh đạo, quản lý lĩnh vực văn hoá, văn học,
nghệ thuật do Ban Bí thư ban hành
BAN BÍ THƯ
----- |
ĐẢNG CỘNG SẢN VIỆT NAM
------- |
Số: 284-QĐ/TW
|
Hà Nội, ngày 05 tháng 02
năm 2010
|
QUY ĐỊNH
VỀ TIÊU CHUẨN, CƠ CHẾ LỰA CHỌN, BỐ TRÍ
CÁN BỘ LÃNH ĐẠO, QUẢN LÝ LĨNH VỰC VĂN HOÁ, VĂN HỌC, NGHỆ THUẬT
- Căn cứ Điều lệ Đảng;
- Căn cứ Quy chế làm việc của Ban Chấp hành Trung ương, Bộ Chính trị và Ban Bí thư khoá X;
- Căn cứ Nghị quyết số 23-NQ/TW, ngày 16-6-2008 của Bộ Chính trị (khoá X) về "Tiếp tục xây dựng và phát triển văn học, nghệ thuật trong thời kỳ mới";
Ban Bí thư quy định về tiêu chuẩn, cơ chế lựa chọn, bố trí cán bộ lãnh đạo, quản lý lĩnh vực văn hoá, văn học, nghệ thuật như sau:
- Căn cứ Quy chế làm việc của Ban Chấp hành Trung ương, Bộ Chính trị và Ban Bí thư khoá X;
- Căn cứ Nghị quyết số 23-NQ/TW, ngày 16-6-2008 của Bộ Chính trị (khoá X) về "Tiếp tục xây dựng và phát triển văn học, nghệ thuật trong thời kỳ mới";
Ban Bí thư quy định về tiêu chuẩn, cơ chế lựa chọn, bố trí cán bộ lãnh đạo, quản lý lĩnh vực văn hoá, văn học, nghệ thuật như sau:
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Đối tượng và phạm
vi điều chỉnh
Văn bản này quy định tiêu
chuẩn, cơ chế lựa chọn, bố trí cán bộ giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý ở các cơ
quan chỉ đạo, cơ quan quản lý nhà nước lĩnh vực văn hoá, văn học, nghệ thuật ở
Trung ương và địa phương; cán bộ lãnh đạo liên hiệp hội, hội văn hoá, văn học,
nghệ thuật (gọi chung là hội) ở Trung ương và địa phương.
Những cán bộ này gọi chung là
cán bộ lĩnh vực văn hoá, văn học, nghệ thuật.
Điều 2. Giải thích từ ngữ
Trong văn bản này, những cụm
từ sau đây được hiểu như sau:
1- “Cơ quan chỉ đạo lĩnh
vực văn hoá, văn học, nghệ thuật” là Ban Tuyên giáo Trung ương và ban tuyên
giáo các tỉnh uỷ, thành uỷ.
2- “Cơ quan quản lý nhà
nước lĩnh vực văn hoá, văn học, nghệ thuật” là Bộ Văn hoá, Thể thao và Du
lịch và uỷ ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.
3- “Cấp có thẩm quyền”
là cấp có quyền quyết định bổ nhiệm, giới thiệu ứng cử theo quy định về phân
cấp quản lý cán bộ.
4- “Tập thể lãnh đạo”
là tập thể có thẩm quyền trong công tác cán bộ: tập thể cấp uỷ đảng; đảng đoàn;
ban cán sự đảng; lãnh đạo cơ quan, đơn vị (nơi không lập đảng đoàn, ban cán sự
đảng); lãnh đạo hội.
5- “Cơ quan tham mưu”
là cơ quan chức năng làm công tác tổ chức cán bộ của cấp có thẩm quyền.
Điều 3. Quan điểm, nguyên
tắc
1- Cán bộ lĩnh vực văn hoá,
văn học, nghệ thuật là cán bộ trên mặt trận tư tưởng, văn hoá, văn nghệ của
Đảng; là bộ phận quan trọng trong đội ngũ cán bộ của Đảng. Công tác cán bộ lĩnh
vực văn hoá, văn học, nghệ thuật là công tác cán bộ của Đảng.
2- Đảng thống nhất lãnh đạo
công tác cán bộ và quản lý đội ngũ cán bộ lĩnh vực văn hoá, văn học, nghệ
thuật, đi đôi với phát huy trách nhiệm của các tổ chức và người đứng đầu các tổ
chức văn hoá, văn học, nghệ thuật; tôn trọng điều lệ các hội văn hoá, văn học,
nghệ thuật.
3- Tập thể lãnh đạo chịu
trách nhiệm thực hiện công tác cán bộ lĩnh vực văn hoá, văn học, nghệ thuật
theo quy định về phân cấp quản lý cán bộ.
4- Việc lựa chọn, bố trí cán
bộ lĩnh vực văn hoá, văn học, nghệ thuật phải trên cơ sở đánh giá đúng phẩm
chất, năng lực, sở trường, chiều hướng phát triển của cán bộ theo tiêu chuẩn
chung và tiêu chuẩn cụ thể của Quy định này; phải gắn với công tác quy hoạch,
đào tạo, bồi dưỡng cán bộ và có 3 độ tuổi để đảm bảo các lớp cán bộ kế tiếp.
5- Cán bộ được đề nghị bổ
nhiệm, giới thiệu ứng cử nói chung phải trong quy hoạch; khi tiến hành quy
trình bổ nhiệm, giới thiệu ứng cử phải có ý kiến nhận xét của cơ quan chỉ đạo
và cơ quan quản lý nhà nước lĩnh vực văn hoá, văn học, nghệ thuật cùng cấp đối
với cán bộ đó.
Chương II
TIÊU CHUẨN CÁN BỘ LĨNH VỰC
VĂN HÓA, VĂN HỌC, NGHỆ THUẬT
Điều 4. Tiêu chuẩn chung
Ngoài tiêu chuẩn cán bộ quy
định trong Nghị quyết Trung ương 3 (khoá VIII), cán bộ lĩnh vực văn hoá, văn
học, nghệ thuật còn phải:
1- Có trình độ hiểu biết và
kiên quyết đấu tranh bảo vệ quan điểm, đường lối của Đảng, chính sách và pháp
luật của Nhà nước, nhất là trong lĩnh vực tư tưởng, văn hoá, văn học, nghệ
thuật.
2- Có kiến thức quản lý nhà
nước về lĩnh vực văn hoá, văn học, nghệ thuật; am hiểu và có năng lực lãnh đạo,
quản lý, tham mưu trong lĩnh vực được phân công phụ trách.
3- Có trình độ
chuyên môn, chính trị, tin học, ngoại ngữ phù hợp với vị trí và lĩnh vực phụ
trách; đủ năng lực và sức khoẻ để làm
việc có hiệu quả, đáp ứng yêu cầu, nhiệm vụ được giao.
4- Đã trải qua hoạt động thực
tiễn có hiệu quả trong lĩnh vực văn hoá, văn học, nghệ thuật.
Điều 5. Tiêu chuẩn cán bộ
cơ quan chỉ đạo, cơ quan quản lý nhà nước lĩnh vục văn hoá, văn học, nghệ thuật
Ngoài tiêu chuẩn chung (quy
định tại Điều 4), có thêm các tiêu chuẩn:
1- Có năng lực dự báo và định
hướng sự phát triển lĩnh vực phụ trách; năng lực đề xuất thực hiện và tổng kết
công tác văn hoá, văn học, nghệ thuật để tham gia xây dựng đường lối, chính
sách, pháp luật.
2- Trình độ chuyên môn từ đại
học trở lên phù hợp với vị trí và lĩnh vực phụ trách; lý luận chính trị từ
trung cấp trở lên. Đối với lãnh đạo cục, vụ, viện trở lên ở bộ, ban, ngành
Trung ương; trưởng ban, phó trưởng ban, giám đốc, phó giám đốc sở trở lên ở cấp
tỉnh, thành phố phải có trình độ lý luận chính trị cao cấp hoặc cử nhân.
3- Có tác phong dân chủ, khoa
học; có khả năng tập hợp, đoàn kết, sáng tạo trong tổ chức thực hiện nhiệm vụ.
4- Nếu bổ nhiệm làm người
đứng đầu thì người được đề nghị phải trải qua cương vị cấp phó cùng cấp, cấp
trưởng cấp dưới cơ quan chỉ đạo, cơ quan quản lý lĩnh vực văn hoá, văn học,
nghệ thuật; hoặc người đủ tiêu chuẩn được cấp có thẩm quyền giới thiệu. Người
đứng đầu không giữ chức vụ quá 2 nhiệm kỳ.
Điều 6. Tiêu chuẩn đối với
cán bộ lãnh đạo hội văn hoá, văn học, nghệ thuật
Ngoài tiêu chuẩn chung (quy
định tại Điều 4) có thêm các tiêu chuẩn:
1- Là hội viên tiêu biểu, có
năng lực tổng kết, dự báo và định hướng sự phát triển của hội; năng lực tổ chức
thực hiện có hiệu quả công tác hội; tâm huyết với công tác hội và ngành; có khả
năng tập hợp, đoàn kết, thuyết phục hội viên; được hội viên tín nhiệm.
2- Có cống hiến, thành
tựu trong sáng tác, nghiên cứu, sưu tầm, công trình được hội đồng chuyên môn
đánh giá đạt chất lượng cao, hoặc được giới chuyên môn và công chúng thừa nhận.
3- Có trình độ chuyên môn cao
trong lĩnh vực hoạt động của hội, lý luận chính trị tương đương trung cấp trở
lên. Người đứng đầu hội ở Trung ương có trình độ lý luận chính trị cao cấp hoặc
cử nhân.
4- Độ tuổi để bầu
làm lãnh đạo hội nói chung không quá 65 tuổi; trường hợp đặc biệt có thể đến 70
tuổi và chỉ áp dụng cho người đứng đầu hội có năng lực lãnh đạo, uy tín cao và
còn đủ sức khoẻ để làm việc.
Chương III
CƠ CHẾ LỰA CHỌN, BỐ
TRÍ CÁN BỘ LĨNH VỰC VĂN HÓA, VĂN HỌC, NGHỆ THUẬT
Điều 7. Cơ chế lựa chọn,
bố trí cán bộ lãnh đạo cơ quan chỉ đạo, cơ quan quản lý nhà nước
Việc lựa chọn, bố trí cán bộ
lãnh đạo cơ quan chỉ đạo, cơ quan quản lý thực hiện theo Quy chế bổ nhiệm cán
bộ và giới thiệu cán bộ ứng cử (ban hành kèm theo Quyết định 68-QĐ/TW, ngày
4-7-2007 của Bộ Chính trị khoá X) và các hướng dẫn của cấp có thẩm quyền.
Điều 8. Cơ chế lựa chọn
cán bộ lãnh đạo hội
Việc giới thiệu người ứng cử
chức vụ lãnh đạo hội tiến hành như sau:
1- Căn cứ nhu cầu công tác
hội, tiêu chuẩn cán bộ quy định tại Điều 6 của Quy định này và căn cứ vào quy
hoạch, đảng đoàn, tập thể lãnh đạo hội xây dựng tiêu chí cụ thể để làm cơ sở
cho việc giới thiệu, lựa chọn nhân sự lãnh đạo hội.
2- Lấy ý kiến giới thiệu nhân
sự của ban chấp hành hội; ý kiến giới thiệu nhân sự của các hội thành viên.
3- Tổng hợp ý kiến giới thiệu
nhân sự để báo cáo xin ý kiến chỉ đạo của cấp có thẩm quyền.
4- Đảng đoàn, tập thể lãnh
đạo hội nhận xét, đánh giá cán bộ, thống nhất quyết định giới thiệu người ứng
cử hoặc đề nghị cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định giới thiệu người ứng cử.
Cơ quan tham mưu có trách
nhiệm giúp tập thể lãnh đạo hội nắm vững và thực hiện đúng quy trình, thủ tục
theo hướng dẫn của cấp có thẩm quyền và Điều lệ của Hội.
Chương IV
TỔ CHỨC THỨC HIỆN
Điều 9. Trách nhiệm thực
hiện
Ban Tổ chức Trung ương, Ban
Tuyên giáo Trung ương, Ban Cán sự đảng Bộ Văn hoá, Thể thao và Du lịch, Ban Cán
sự đảng Bộ Nội vụ, Đảng đoàn Liên hiệp các Hội Văn học nghệ thuật Việt Nam,
Đảng đoàn Hội Nhà văn Việt Nam, các tỉnh uỷ, thành uỷ và đảng đoàn liên hiệp
các hội văn học nghệ thuật địa phương có trách nhiệm phối hợp, tạo điều kiện
thuận lợi trong công tác lựa chọn, bố trí, sử dụng đối với cán bộ lĩnh vực văn
hoá, văn học, nghệ thuật.
Trong quá trình thực hiện Quy
định, nếu có vấn đề cần bổ sung, sửa đổi, Ban Tổ chức Trung ương tổng hợp, báo
cáo Ban Bí thư.
Điều 10. Hiệu lực thi hành
Quy định này có hiệu lực thi
hành kể từ ngày ký.
T/M BAN BÍ THƯ
Trương Tấn Sang |
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét