Thứ Ba, 9 tháng 5, 2017

CHÂN DUNG 99 NHÀ VĂN VIỆT NAM ĐƯƠNG ĐẠI / Nguyễn Khôi




Lời thưa: Được nhà văn Lê Xuân Quang (Berlin) khuyến khích, theo gót nhà văn Xuân Sách, nhà thơ Đỗ Hoàng, nhà thơ Trần Nhương, với tiêu chí “văn là người”, Nguyễn Khôi tôi dùng thơ 4 câu phác họa chân dung 99 nhà văn mà mình mến mộ. Xin được chia sẻ cùng các bạn thơ.

1. TỐ HỮU
Tự nhận mình là Lành
Mọi người thấy rất dữ
Mác lê bọc bằng thơ
Đã đâm chỉ có “tử”.

         Tung hoa máu xung trận
         là Hịch chống xâm lăng
           lời Thề với Đảng, Bác
         “Từ ấy”, “Sáng tháng Năm”


2. CHẾ LAN VIÊN
Tài thơ đến như  Chế
Đời  thật khó khen chê
Bẻ cành phong lan bể
“Con cá song cầm đuốc dẫn thơ về”.

Bắn pháo hoa Tư tưởng
Vờ khóc nước non Hời
Tháp Bay On bốn mặt
Giấu đi mặt ma trơi.

3. SÓNG HỒNG
Thơ văn là bom đạn
Lật đổ/ phá cường quyền
“Đổi mới” phải sự thật
Đọc Ức Trai đêm đêm.

4. LÊ ĐỨC THỌ
Thơ: mực hòa máu viết
Người hung - quyền thứ hai
Giải Nô ben thứ thiệt
Ai thấy cũng bye bye. (bai bai)

5. HOÀNG VĂN HOAN
Anh Ba quy: Việt gian
Sang nương vây lão Đặng
Xuống địa phủ viết văn
Gặp cụ Hồ đặng đặng?

6. XUÂN THỦY
Trùm đàm phán Paris
Lịch lãm và trí thức
Bị “nạn” thì làm thơ
“Không giam được trí óc”

7. TRẦN ĐĨNH
Chính sự theo “đèn cù”
“Bất khuất” nên bị thiến
Đang diễn hề hầu vua
Hí trường đột tai biến!

8. VIỆT PHƯƠNG
“Cửa mở” hở hậu cung
“Lụy” mấy ông xuất bản
Ta cái gì cũng Hồng
Địch cái gì cũng Xám
Trảm!

9. HỮU THỈNH
“Thư mùa đông” cho lính
Thơ xoàng xĩnh lên ngôi
Điếu văn “hot” tới đỉnh
Trơ ghế cao anh ngồi.

10. NGUYỄN PHAN HÁCH
Đẹp duyên “làng quan họ”
Thơ hay không có tiền
Cho in thơ thả cửa
Bán giấy phép đầu tiên.


11. BÚT TRE
Người bút lông, bút sắt
Lão quê mùa bút tre
Dám “biên tập” lời Bác
Vào Đền Hùng khắc bia (1).
………………….
Câu “Các vua Hùng đã có công dựng nước, Bác cháu ta phải cùng nhau giữ lấy nước” là do Bút Tre (Phó ty Văn hóa Phú Thọ) đã “văn bản hóa” câu nói của Bác (biên tập lại) và cũng qua nhiều vị tham gia chỉnh sửa.

12. TRẦN ĐĂNG KHOA
Thần đồng thơ trẻ xóm
Hóm tếu văn “giải thiêng”
“Chân dung và đối thoại”
Đằm chất quê hồn nhiên.

13. HOÀNG CẦM
Váy Đình Bảng chùng xuống
Đâu thấy lá diêu bông ?
Mưa Thuận Thành tầm tã
Ngây ngất ả phù dung.

14. TRẦN DẦN
Còn hai câu bia mộ:
“Tôi khóc những chân trời…
…Những người bay không có…”
“Nhất định thắng” … công toi !

15. LÊ ĐẠT
Tù túng thành “phu chữ”
Đẽo / tỉa bay mất hồn
Người chết / thơ còn, hết?
“Đường chữ” nẻo cô thôn.

16. YẾN LAN
“Những ngọn đèn” chập choạng
Bị “đánh” nằm ngậm tăm
“Bến My Lăng” chạng vạng
Chàng kị mã gọi trăng.

17. HOÀNG CÔNG KHANH
Tù Tây lại tù ta
“Quyền được rên” chẳng có
Bởi luôn đòi tự do
Gánh văn là gánh khổ.

18. LƯU TRỌNG LƯ
Chỉ một cái “tiếng thu”
Để ngàn đời ngơ ngác
Mộng Phù Tang phiêu du
Con nai vàng có “tác” ?

19. QUANG DŨNG
“Tây tiến” thơ hứng khởi
“Mắt Sơn Tây” đoạn trường
Sống: Mai Châu gái đẹp
Chết vì dáng kiều thơm.

20. PHAN KHÔI
“Tình già” liếc như ông
Mắt xuyên qua thế kỉ
“Nắng (thì) cứ nắng…. ong ong
Thời thế… ông chẳng thế!

21. XUÂN DIỆU
“Đồng tính” bị đấu tố
Cụt hứng làm thơ tình
Thôi thì ca “Ngói mới”
Đi “nói chuyện thơ” mình.

22. HUY CẬN
Tắt “Lửa thiêng” đón “mỗi ngày lại sáng
“Con cá song lấp lánh đuốc đen hồng”
Thằng con cả bùng tuốt sang Mỹ sống
Chết đã lâu mãi chẳng có tên đường.

23. KHƯƠNG HỮU DỤNG
Xuất khẩu câu thần cú
“… chim kêu sáng cả rừng”
Để nhớ Khương Hữu Dụng
“Thôi xao” sánh thơ Đường.

24. YÊN THAO
Ngang ngửa thơ kháng chiến
“Nhà tôi” mất hút rồi
Thơm má người vợ trẻ
Đừng “nã pháo” – người ơi!

25. CẦM GIANG
Tắm truồng trên Sông Mã
Thơ thẩn  hóa Cầm Giang
Địa chủ trốn: đổi họ
Hồn lên ở Mường Hung.

26. MINH HUỆ
Vì sao “Bác không  ngủ?”
Vợ dí thơ… tỉnh tình
“Bác là Hồ Chí Minh”
Tỉnh tình đâu mà dí…

27. ĐOÀN GIỎI
Đoàn Giỏi văn thực giỏi
Cánh chim trời mênh mang
Bởi  ăn “Cá bống mú”
Mê “Đất rừng phương Nam”.

28. SƠN NAM
Theo ông già Nam Bộ
Thưởng “Hương rừng Cà Mau”
Mai sau khô không khốc
Nhớ hoài “Mùa len trâu”.

29. BÙI GIÁNG
Nghêu ngao giả cuồng điên
“Li tao” quên đời loạn
Chẳng được là Khuất Nguyên
Thì cũng là Bùi Giáng.

30. TRẦN TRỌNG KIM
Trung thực được như ông
Là “Việt Nam sử lược”
“Hồi kí” (1) thực như tâm
Tin đời còn sự thật.
…………….
Hồi kí “Một cơn gió bụi”.

31. KIM ĐỊNH
Triết gia xảo như ông
An Việt mấy ai biết?
Đọc “Triết lí cái đình”
Thấy thêm yêu nòi Việt.

32. TRẦN ĐỨC THẢO
Giảng triết cho lũ dốt
Tù đầy giữa đời thừa
Yêu nước thành phản Quốc
“Trăn trối” đã quá mùa.

33. TRƯƠNG TỬU
Làm thầy bọn trò ngốc
Thôi về “châm cứu” chui
Cứu người  được quả phúc
Văn chương chiếc yếm rơi…

34. NGUYÊN NGỌC
Chết rồi anh hùng Núp
“Rừng Xà nu” bị nghiền
Lập “Văn đoàn độc lập”
Mơ “Đất nược đứng lên”.


35. PHÙNG CUNG
Con ngựa già phủ Chúa
Mười hai năm tội đồ
“Xem đêm” còn giật thột
Quất “bã chè” thành thơ.

36. TRANG THẾ HY
Yêu sao Trang Thế Hy
Văn già hiền Nam Bộ
“Vết thương thứ 13
Về Bến Tre nằm ngủ.

37. BÙI BÌNH THI
Chẳng phải dân lính tráng
Lại “Về Cánh đồng Chum”
Viết kí sự Xiêng Khoảng
Đắm “Xiêng Khoảng mù sương”.

38. VŨ THƯ HIÊN
Trải  “ Đêm giữa ban ngày”
Tộc Tà ru bị loại
“Bông hồng vàng” bầm dập
Paris “thoại” cùng ai?

39. THÁI KẾ TOẠI
Văn sĩ làm “mật vụ”
Mà chẳng thấy bắt ai
Lũ Nhân văn kết bạn
Khua giáo lên văn đài.

40.MẠC PHI
Nếu không lấy vợ Thái
Viết văn, dịch làm sao?
“Rừng động” xao động mãi
Để “Xống chụ xon xao”.

41. PHẠM TIẾN DUẬT
“Đường ra trận…đẹp lắm”
Lừa mị lũ trai làng
Chết hồn kết “ Vòng trắng”
Đưa thơ về Trường Sơn.

42. BÙI MINH QUỐC
Hăng hái “Lên miền Tây”
Đi B không sợ chết
“Bình công” nuốt đắng cay
Làm thơ trong xó bếp.

43. LÊ LỰU
Phụ tình vợ Tấm Cám
Chạy theo lũ choai choai
“Ở đáy sông” quả báo
Ngoác mồm nói xấu ai?

44. LƯU QUANG VŨ & XUÂN QUỲNH
Đến chết vẫn lăn tăn “Thời kì đồ đểu”
“Uống rượu với bác Lâm” chuốc chén về trời
Để biển cũng bạc đầu thương nhớ
“Đắng cay” là chời biếc thưở xa khơi.

45. NGUYỄN NGUYÊN BẢY & LÍ PHƯƠNG LIÊN
Chàng Tư Mã say thơ
Mê mùi sen phố cổ
“Chém gió” giữa thủ đô
“Thơ bạn thơ” rạng rỡ.

46. BÙI NGỌC TẤN
“Chuyện kể năm 2000”
“Tại sao tù?” thắc mắc
Đọc Solzhenitsyn
Ôi “Quần đảo Grulag”

47. DƯƠNG THU HƯƠNG
Tới “Đỉnh cao chói lọi”
Tức khí mà tắt kinh
“Thiên đường mù” vẫy gọi
Chào “Tỉnh lẻ vĩ nhân.”

48. HOÀNG HƯNG
Thích Hoàng Cầm vương lụy
Mang  thơ phải vào tù
Uất “Đi tìm cái mặt”
Ngắc ngoải một đời thơ.

49. TRẦN HUY QUANG
Trời xui viết “Linh nghiệm”
Hơn Azic Nexin
Treo bút ba năm, hiếm
Bõ bèn một truyện in.

50. NGUYỄN MINH CHÂU
Ai điếu “Văn minh họa”
Vượt lão “Tầm nhìn xa”
Mỗi lần qua chợ Giát
Lại quặn lòng xót xa.

51. HOÀNG NGỌC HIẾN
Xướng “Văn chương phải đạo”
Giáo sư chẳng được phong
Học trò không đứa láo
Dạy “Giáo dục công dân”.

52. TRẦN QUÁN ANH
Một vở “Tiền tuyến gọi”
Đủ lừng danh… đói dài
“Giáo sư Dái” thoải mái
Tiền tấn thừa rong chơi.

53. VI HỒNG
Mải “Đi tìm mẹ chữ”
“Người trong ống” gầy nhom
Nghề văn kiết đến chết
Không bằng về làm nương.

54. NGUYỄN HƯNG QUỐC
Triết gia Hoàng khen đểu:
Việt có ba thi tài
Quốc, Hảo, Hoàng (1) thất thểu
“Thơ con cóc” mới hay.
……………..
Trần Mạnh Hảo, Đỗ Hoàng

55. ĐỖ CHU
Vì say “Hương cỏ mật”
Dở chứng làm thơ tình
“Mảnh vườn xưa hoang vắng”
Thực / ảo kiếp nhân sinh.

56. NGUYỄN HUY THIỆP
Mang cưa  xẻ quá khứ
“Tướng về hưu” trộm dòm
Nhà thơ: lũ vô học
“Vong bướm” ám vào…Hồn!

57. VI THÙY LINH
Chẳng cần tốc váy đỏ
“Quốc sư” vẫn say thơ
Văn em không có sex
Đếch ai thèm tìm mua.

58. PAUL NGUYỄN HOÀNG ĐỨC
Giỏi đàn, lắm lí sự
Bạn  quí gọi “Triết gia”
Đứa ghét chê “ngộ chữ”
Gã sùng bái Hi La.
 
59. PHẠM LƯU VŨ
Nổi danh “Chị cả Bống”
Nghề  xây dựng có bằng
Lộng ngôn trên “Phây” sóng
Luận bàn Đinh La Thăng.

60. NGUYỄN VĂN LƯU
Hơn lão Vũ Đức Phúc
Vượt trên tầm Đông La
“Luận chiến văn chương”… hả?
Chỉ điểm bãi tha ma.

61. NHÃ THUYÊN
Nhà xuất bản giấy vụn
Mấy thầy cô muốn “nghiên”
Cánh “phê bình chỉ điểm”
“Chém” cô trò Nhã Thuyên.

62. PHẠM XUÂN NGUYÊN
Văn sĩ tài khẩu khí
Một xác xí hai chân (1)
Cả Viện Văn Tiến sĩ
Mình Nguyên là Cử nhân.
…………………….
Hội Nhà văn Hà Nội và Văn đoàn Độc lập.

63. HOÀNG XUÂN HỌA
Thơ (trong) ba lô ra trận
Bõ “Trót một thời yêu”
“Chuyện cõi âm” lạ lẫm
Trả đời cho Chí Phèo.

64. VĂN THÙY
Gioir diễn vai “dị nhân”
Thấy Bùi Giáng là lủi
Lục bát phủi hồn rơm
Khéo dán tem “thơ bụi.”

65. NGUYỄN CHÍ THIỆN
Tù lâu thành “ngục sĩ”
“Hoa địa ngục” trời cho
Thơ trở thành cứu cánh
Sang “thế giới tự do”.

66. ĐỖ TRƯỜNG
Nếm đủ mùi “xuất khẩu”
Ghét “Cộng” tếch ly hương
Đạt tiêu chí “văn chửi”
Ối người khoái Đỗ Trường.

67. NGUYỄN ĐÌNH CHÍNH
Bước qua “Đêm thánh nhân”
Thả đời vào “Chẹc chẹc”
Thi sĩ Khỉ đầu đàn
“Làm tình” hơn cả xiếc.

68. VŨ NGỌC TIẾN
Xả “Sóng hận sông Lô”
Lên “Qủy vương” chễm chệ
Trai Hà Nội đào hoa
Sướng cuộc đời dâu bể.

69. LÊ MAI
“Tôi là người Hà Nội”
Bị “Tẩu hỏa nhập ma”
Sống “Thời gian xuẩn ngốc”
“Quyền được rên” … thế a?

70. NGUYỄN NGỌC KIÊN
Chàng Tiến sĩ Ngôn ngữ
Giỏi dịch thơ tiếng Trung
Dạy Anh ngữ kiếm sống
Luận bình “phê” thẳng tưng.

71. BẢO SINH
Công tử không “bát phố”
Về nuôi chó… lừng tên
Hỗn danh “thơ Sinh Chó”
Lên nóc tủ ngồi thiền.

72. DẠ NGÂN & NGUYỄN QUANG THÂN
Cuồng nhiệt  theo tình trai
Yêu từng Cen-ti-met
Mê “Vũ điệu cái bô”
Đến bên hồ… vĩnh biệt.

73. PHẠM THÀNH
Sống thời “Hậu Chí Phèo”
Giữa cuộc đời sấp ngửa
Thả “Xã nghĩa cò hồn”
Tai ương chờ ngoài cửa.

74. NGUYỄN ANH THUẤN
Kim Đôi – Nguyễn Anh Thuấn
Làm thơ  “tụng” làng mình
Ôi cái “Làng Tiến sĩ”
Bậc nhất tỉnh Bắc Ninh.

75. NGUYỄN ĐÌNH CHIẾN
Tiểu  đoàn trưởng trận mạc
Làm thơ đến quên đời
Xác ngơi ở Yên Bái
Hồn sang Nga rong chơi.

76. NGUYỄN HUY  HOÀNG
Tìm con 20 năm
Đất trời Nga bát ngát
Hồn gọi gió tha phương
Canh ngọn đèn… bạc tóc.

77. CHÂU HỒNG THỦY
Hoa Ban bổi hổi nhớ
Bạch Dương nôi tình thơ
Quê hương xin tạ lỗi
“Một mình với mùa thu”.

78. TÔ NGỌC THẠCH
Qua sông Hóa đến bến Mơ
Gió thị trường gõ phím bờ thời gian
Khoảng trời sông Cấm xanh lam
Xứ người trôi giạt … Hồng An đợi người.

79. VŨ QUANG TẦN
Về làng toàn người lạ
Thăm mả toàn người quen
Thuốc lào - thơ cho đã
Về Tiên Lãng cùng em.

80. HOÀNG GIA CƯƠNG
Quảng Bình thương cát nắng
Nhật  Lệ đắng trái Bần
“Lặng lẽ thời gian trắng”
Về “Bút Tháp dâng hương.”

81. TRỊNH BỬU HOÀI
Theo anh về Châu Đốc
Cùng trèo lên núi Sam
Thương phượng hồng trường cũ
Nhớ áo trắng cô nàng.

82. TRÚC LINH LAN
Theo em về Cần Thơ
Gạo trắng, da em trắng
Để “còn lại tiếng mưa”
“Mùa hoa về chong chóng”
 
83. NGUYỄN ANH TUẤN
Trai Hà thành ham học
Lên Tây Bắc đắm yêu
Phim truyện cả trăm tập
Không bằng thơ phiêu diêu.

84. NGUYỄN LÂM CẨN
Hết “ướp tình” lại “hồi xuân’”
Lục bát Lâm Cẩn bay gần tới sao
“Chị ngồi giặt áo” cầu ao
Đa đoan số phận vận vào đời thơ!

85. MINH ĐỨC TRIỀU  TÂM ẢNH
Thả bè lau trên mây
Ơi “người thơ bày tỏ”
“Nhập cốc” dứt dợ dây
“Hẹn mai” tịch theo gió.

86. NGUYỄN THANH LÂM
Đêm tỏa hương Dương cầm
Nghe mưa trên mái cổ
Siêu thoát trong rừng Tùng
Thơ lang thang bát phố.

87. LÊ KIM GIAO
Cuồng nhiệt thơ khắc đá
“Dịu dàng” thoảng tài thi
Thôi bỏ đi “Thần luật”
Diễn “cờ” trên ti vi.

88. HÀ THỊ TRỰC
“Cưới” đò giang cách trở
“Đón dâu chỉ mình anh”
Sang Nga buôn lời lỗ
Làm thơ chỉ một mình.

89. ĐẶNG XUÂN XUYẾN
Buôn sách và viết sách
Vui gà trống nuôi con
Làm tình “cưỡng” không thích
Thơ như thời trai son.

90. NGUYỄN HIẾN LÊ
Luyện chữ thành học giả
Nối gót Lê Qúi Đôn
Chẳng khoe khoang mồ mả
Thanh thản làm dân thường.

91. HOÀI ANH
Sống động “Bức tranh gà”
Bảy cái không…hiếm có
Cứ dịch / viết nhẩn nha
Suốt đời chỉ cuốc bộ.

92. VƯƠNG HỒNG SỂN & AN CHI
Uyên bác như cụ Sển
Có An Chi tiếp nòi
“Hơn nửa đời hư” xịn
Miền chữ nghĩa rong chơi.

93. THÁI DOÃN HIỂU
Chẳng Tiến sĩ làm nên Học giả
Thả văn chương trò thật / giả ngạo đời
Tìm cái thật ở trong cái giả
Nghìn trang văn giấu máy tính để chơi.

94. NGUYỄN TÔN NHAN
Thôi rồi một đấng tài hoa
Nhà “Trung hoa học” còn là ai đây?
Giáo sư, Học giả thì đầy
Riêng anh “học thật” … tiếc thay một người!

95. ĐỖ LAI THÚY
“Luộc văn” bị nghi án
Càng viết càng lên tay
Hồ Xuân Hương tuột yếm
Chân trời có người bay.

96. LÊ BẦU
Văn Tàu dịch siêu hạng
Cha đẻ từ “Ô sin”
Sống cô đơn lẻ bạn
Chết trên tay người tình.

97. VŨ TỪ TRANG
Vươn lên chủ doanh nghiệp
Từ chân báo thủ công
Văn chân dung chân thực
Thơ ngọt khế Sặt Đồng.

98. THẾ PHONG
Chào vĩnh biệt Yên Bái
Vào Sài Gòn lập thân
Mình một nhà xuất bản
Lừng lững văn Thế Phong.

99. GIA DŨNG
Mình một Viện Văn học…
Mình một Hội Nhà văn
Mình làm các tuyển tập
Thơ Việt cho ngàn năm.
…………….
Làng Mọc Quan Nhân ngày 7- 5- 2017
NGUYỄN KHÔI






Không có nhận xét nào:

Đăng nhận xét