Thứ Ba, 13 tháng 6, 2017

ĐỘN LỤC NHÂM (a: Sơ Độn) / Đặng Xuân Xuyến



          Độn Lục Nhâm là gì? Là cách bấm độn để tìm (biết) xem giờ bắt đầu tiến hành một công việc nào đó thuộc giờ tốt hay giờ xấu, ảnh hưởng tới kết quả thế nào, do ông Lý Thuần Phong (602 - 670) người Trung quốc sáng chế. Ban đầu, Độn Lục Nh âm chỉ dùng cho việc xem xuất hành lành dữ ra sao, nhưng dần dà Độn Lục Nhâm được ứng dụng xem tất cả các việc trong cuộc sống, đời người.
          Vậy Độn Lục Nhâm có đáng tin không?
 Xin kể vài chuyện về “bấm độn” của nhà thơ, nhà ứng dụng kinh dịch  Nguyễn Thanh Lâm để bạn đọc chiêm nghiệm. 

          Câu chuyện thứ nhất:
          Năm 2003, một lần nhà thơ Nguyễn Thanh Lâm đến thăm tôi ở Công ty Văn hóa Bảo Thắng. Trong lúc ngồi chờ, khi nghe tôi nói với khách hàng: - “Chị có cần ứng (tiền) trước không? Nếu cần, chị đợi nửa tiếng nữa, kế toán ở ngân hàng về, em bảo cô ấy viết phiếu tạm ứng.”, ông liền “bấm bấm bấm” rồi tủm tỉm cười, nói với khách hàng của tôi: - “Đặng Xuân Xuyến có ý tốt, muốn tạo thuận lợi cho chị nhưng theo tôi, chị ghi nhận lòng tốt của cậu ấy là đủ, còn tiền, có sớm thì cũng phải vài hôm nữa chị mới nhận được vì hôm nay, Đặng Xuân Xuyến không có tiền.”. Dù đã biết tài “dùng dịch để độn” của nhà thơ nhưng tôi vẫn “cười thầm” ông vì mấy hôm trước, mấy tỉnh điện về thông báo tiền đã chuyển về tài khoản Công ty Văn hóa Bảo Thắng nên chuyện “Đặng Xuân Xuyến không có tiền” là không thể. Có vẻ đọc được suy nghĩ của tôi, ông nheo mắt: - “Cậu không tin anh à? Kế toán về là cậu nhăn mặt ngay. Hết cả cười thầm anh.”. Ông vừa dứt lời, Trần Thị Thái Loan và Đặng Xuân Phương ở ngân hàng về, bước vào, cả 2 đều ỉu xìu mặt, lắc đầu: - “Tiền chưa về!”. Tôi điện cho khách và đều nhận được câu trả lời: - “Sáng nay mới ký lại lệnh chi vì mấy hôm trước ghi sai số tài khoản Công ty Văn hóa Bảo Thắng nên ngân hàng hồi lại.”


          Câu chuyện thứ hai:
          Năm 2007, cũng tại Công ty Văn hóa Bảo Thắng, cũng vô tình được nghe “chuyện tình” mà Trần Hải Sơn “nhăn nhó” với tôi, ông bấm độn rồi nói với Trần Hải Sơn: - “Cậu an tâm. Nhà gái sẽ tự xuống nước. Hôn lễ vẫn cử hành đúng như ý của gia đình nhà cậu”. Dù biết tài bấm độn của nhà thơ nhưng tôi vẫn nghi ngờ, không tin lời ông vì như lời của cậu em Trần Hải Sơn thì gia đình bên kia không chấp nhận chàng rể kém con gái họ nhiều như thế. Họ đã chọn được chàng rể tương lai “xuất chúng” hơn cậu em Trần Hải Sơn nhiều mặt. Họ cũng đã cho người tới “dằn mặt” Trần Hải Sơn vài trận, đã làm cho cậu có phần nhụt chí, buông xuôi.... nên cả tôi và Trần Hải Sơn đều nghĩ câu “Hôn lễ vẫn cử hành đúng như ý của gia đình nhà cậu” chỉ là lời động viên, an ủi...
          Mười ngày sau, Trần Hải sơn điện cho tôi, hớn hở: - “Anh ơi nhà gái ô kê rồi. Bố mẹ vợ đã đánh tiếng mọi việc sẽ theo ý bên nhà trai quyết”.
          Chuyện nhà thơ, nhà ứng dụng kinh dịch Nguyễn Thanh Lâm độn quẻ với độ chính xác cao (tôi may mắn được là người kiểm chứng) còn nhiều, nhưng trong khuôn khổ bài viết này, tôi chỉ kể lại 2 câu chuyện trên để bạn đọc (gián tiếp) thêm “trải nghiệm” về phép độn quẻ, để tìm câu trả lời cho niềm tin vào phép độn quẻ.
          Trở lại với nội dung chính của bài viết:
          Phép tính Độn Lục Nhâm thế nào?
          Theo phép Độn Lục Nhâm thì tính trên bàn tay trái và bàn tay được chia làm sáu cung, như hình vẽ: 

                                                     (Hình minh họa)
          Phép Độn Lục Nhâm căn cứ vào tháng (nguyệt), ngày (nhật) và giờ (thì) dự định khởi sự công việc để bấm độn xem kết quả công việc sẽ như thế nào.
          Muốn bấm độn, người ta lấy bàn tay trái, chia làm sáu cung như hình minh họa, cụ thể:
          1. Đại An ở cung Dần thuộc Kim 
          2. Lưu Niên ở cung Tỵ thuộc Thủy
          3. Tốc Hỷ ở cung Ngọ thuộc Hỏa 
          4. Xích Khẩu ở cung Mùi thuộc Kim 
          5. Tiểu Cát ở cung Tý thuộc Mộc 
          6. Không Vong ở cung Sửu thuộc Thổ 
          Bắt đầu từ tháng Giêng khởi từ cung Dần (số 1), xuôi đến tháng Hai tại Tỵ (số 2), tiếp đến tháng Ba tại Ngọ (số 3), tháng Tư tại Mùi (số 4), tháng Năm tại Tý (số 5), tháng Sáu tại Sửu (số 6), rồi lại tiếp tục tháng Bảy trở lại cung Dần (số 1), tháng Tám tại Tỵ (số 2), tháng Chín tại Ngọ (số 3), cứ thế xuôi đi cho đến tháng mình độn quẻ (tháng định khởi ự công việc) ở cung nào thì bắt đầu từ cung ấy khởi tính ngày mồng một và tính xuôi qua sáu cung trên cho đến ngày mình độn quẻ (ngày dự định khởi sự công việc) ở cung nào thì dừng lại. Rồi từ cung đấy, khởi là giờ Tý, tính xuôi đến giờ độn quẻ (giờ dự định khởi sự công việc) là giờ gì và đóng ở cung nào tức là trúng quẻ ở cung ấy. 
          Lưu ý: Tháng, ngày, giờ để độn quẻ đều tính theo tháng, ngày, giờ âm lịch.
          Ví dụ: Một người đi xa, xuất hành vào giờ Tỵ (9-11), ngày 14 tháng 12 (Chạp)
          Cách tiến hành Độn Lục Nhâm như sau:
          Bắt đầu từ tháng Giêng khởi từ cung Dần (số 1), thì tháng 12 (Chạp) ở cung Sửu, lại bắt đầu mồng một tại cung Sửu cho đến cung Dần là ngày 14.  Lại khởi ngay giờ Tý tại cung Dần tính xuôi cho đến giờ T thì vào cung Sửu.  Cung Sửu là quẻ Không Vong. 
          Được quẻ rồi, thì căn cứ vào quẻ mà đoán cát hung. 
          Ý nghĩa 6 quẻ trong phép Độn Lục Nhâm như sau:
          Đại An: Mọi việc đều tốt đẹp. Nhà cửa yên lành, người xuất hành được bình yên. Gặp bạn hiền, được thết đãi ăn uống, có tiền. Có thể gặp quý nhân giúp đỡ
          Lưu Niên: Triệu bất tường, tìm bạn không gặp lại thêm có sự cãi cọ, miệng tiếng, chia ly. Cầu tài, cầu quan nên hoãn lại vì mờ mịt, khó thành. Có nhiều cản trở trong việc làm nên hành sự thật cẩn thận, chắc chắn. 
          Tốc Hỷ: Vạn sự may mắn, xuất hành được bình yên, cầu quan được hanh thông, thuận lợi. Có tài có lộc, cầu sao được vậy, gặp thầy, gặp bạn,... nhiều việc vui mừng. 
          Xích Khẩu: Quẻ xấu, có khẩu thiệt, thị phi. Cẩn thận bị mất của hoặc bị thương tích. Vợ chồng có sự cãi cọ, chia rẽ. Đề phòng gặp chuyện đói kém, cãi cọ, lây bệnh...
          Tiểu Cát: Có tài, có lộc, buôn bán có lời, mọi việc đều vui vẻ, hòa hợp, có bệnh cầu sẽ gặp thày gặp thuốc, sẽ khỏi, người nhà đều mạnh khỏe. Đây là quẻ may mắn, rất tốt.
          Không Vong: Bệnh tật, khẩu thiệt, vợ con ốm đau, mất trộm mất cắp. Cầu tài không có lợi hay bị trái ý, xuất hành gặp hạn, việc quan phải đòn, gặp ma quỷ cúng lễ mới an. Quẻ này xấu nhất trong sáu quẻ. 
Cách tính giờ xuất hành tốt, xấu của Lý Thuần Phong
          (Ngày âm + Tháng âm + Khắc định đi) trừ 2, rồi lấy kết quả chia cho 6 và sau đó căn cứ vào số dư để tra bảng dưới đây, ước đoán kết quả thế nào.
          KHẮC ĐỊNH ĐI là thời gian (số giờ) ta chọn để xuất phát tiến hành công việc:
Từ  11g 00 đến 01 g00  Khắc 1
          Từ  01g 00 đến 03 g00  Khắc 2
          Từ  03g 00 đến 05 g00  Khắc 3
          Từ  05g 00 đến 07 g00  Khắc 4
          Từ  07g 00 đến 09 g00  Khắc 5
          Từ  09g 00 đến 11 g00  Khắc 6
          - Số dư 1 (Đại An): Mọi việc đều tốt đẹp. Nhà cửa yên lành, người xuất hành được bình yên. Gặp bạn hiền, được thết đãi ăn uống, có tiền. Có thể gặp quý nhân giúp đỡ. 
          - Số dư 2 (Tốc Hỷ):. Vạn sự may mắn, xuất hành được bình yên, cầu quan được hanh thông, thuận lợi. Có tài có lộc, cầu sao được vậy, gặp thầy, gặp bạn,... nhiều việc vui mừng. 
          - Số dư 3 (Lưu Niên): Triệu bất tường, tìm bạn không gặp lại thêm có sự cãi cọ, miệng tiếng, chia ly. Cầu tài, cầu quan nên hoãn lại vì mờ mịt, khó thành. Có nhiều cản trở trong việc làm nên hành sự thật cẩn thận, chắc chắn. 
          - Số dư 4 (Xích Khẩu): Quẻ xấu, có khẩu thiệt, thị phi. Cẩn thận bị mất của hoặc bị thương tích; Vợ chồng có sự cãi cọ, chia rẽ. Đề phòng gặp chuyện đói kém, cãi cọ, lây bệnh...
          - Số dư 5 (Tiểu Cát): Có tài, có lộc, buôn bán có lời, mọi việc đều vui vẻ, hòa hợp, có bệnh cầu sẽ gặp thày gặp thuốc, sẽ khỏi, người nhà đều mạnh khỏe. Đây là quẻ may mắn, rất tốt.
          - Số dư 6 và 0 (Không Vong): Bệnh tật, khẩu thiệt, vợ con ốm đau, mất trộm mất cắp. Cầu tài không có lợi hay bị trái ý, xuất hành gặp hạn, việc quan phải đòn, gặp ma quỷ cúng lễ mới an. Quẻ này xấu nhất trong sáu quẻ. 
          Ví dụ:
          1. Quý vị định khởi sự (công việc) vào lúc 10 giờ sáng (hoặc tối) ngày 12 tháng 10 (âm lịch). Cách tính để biết giờ đó đi có được việc hay không như sau:
          {(12 + 10 + 6) - 2} : 6 = ?
          {(28) - 2} : 6 = ?
          {26} : 6 = 4 dư 2
          Tham chiếu với ước đoán của Lý Thuần Phong thì số dư 2 thuộc giờ Tốc Hỷ, cho kết quả: - Vạn sự may mắn, xuất hành được bình yên, cầu quan được hanh thông, thuận lợi. Có tài có lộc, cầu sao được vậy, gặp thầy, gặp bạn, gặp vợ (gặp chồng), nhiều việc vui mừng
          2. Quý vị định khởi sự (công việc) vào lúc 12 giờ trưa (hoặc đêm) ngày 15 tháng 10 (âm lịch). Cách tính để biết giờ đó đi có được việc hay không như sau:
          {(15 + 10 + 1) - 2} : 6 = ?
          {(26) - 2} : 6 = ?
          {24} : 6 = 4 dư 0
          Tham chiếu với ước đoán của Lý Thuần Phong thì số dư 0 thuộc giờ Không Vong, cho kết quả: - Bệnh tật, khẩu thiệt, vợ con ốm đau, mất trộm mất cắp. Cầu tài không có lợi hay bị trái ý, xuất hành gặp hạn, việc quan phải đòn, gặp ma quỷ cúng lễ mới an.
          &.
          Thưa bạn!
          Để độn quẻ đạt tới độ như nhà thơ, nhà ứng dụng Kinh Dịch số 1 đất Hà thành: Nguyễn Thanh Lâm, hoặc như soạn giả Lưu Xuân Thanh, phải là người có “tâm”, có “bản lĩnh” và đặc biệt phải là người có “cơ duyên” với Kinh Dịch mới “ngộ” được “Linh hồn Kinh Dịch là thời và Kinh Dịch là hóa sinh, biến thiên, bất biến và vô lượng biến dịch” (Nguyễn Thanh Lâm), thì độn quẻ mới giỏi, mới có độ chính xác cao.
          Trong phép Độn Lục Nhâm có sơ độn, trung độn, đại độn... Bài viết này lược soạn phép Độn Lục Nhâm đơn giản nhất (sơ độn) cho chính người viết tự ứng dụng độn quẻ khi xuất hành, khởi sự công việc. Nếu bạn có hứng với việc tự độn quẻ khi chuẩn bị khởi sự công việc mà chưa biết Độn Lục Nhâm là gì thì bài ĐỘN LỤC NH ÂM (sơ độn) này có thể coi là “cẩm nang sơ đẳng” để ứng dụng.
*.
Hà Nội, 23 tháng 11.2016
ĐẶNG XUÂN XUYẾN
.

Không có nhận xét nào:

Đăng nhận xét