Hiện nay, sách về phong thủy và các bài viết hướng dẫn tìm thế đất tốt để
đặt huyệt mộ khá nhiều nhưng các bài viết đó hay dùng các thuật ngữ của phong
thủy, viết đã dài, lan man, lại không giải thích cụ thể, thậm chí dùng thuật
ngữ còn sai.
Ví dụ: “Theo sách địa
lý kim cổ ngôi huyệt đúng đất gọi là “huyệt trường”, phải có “tiền án”, “hậu
trẫm” (thực ra là “tiền án hậu chẩm” (núi án phía trước, núi gối phía sau), tác
giả đã dùng sai thuật ngữ) “tả long”, “hữu hổ”, tức là có những mô đất cao thấp
tượng trưng cho án huyệt ao nước, tay long, tay hổ. Ngoài ra trước huyệt phải có
“minh đường Thủy tụ” phía sau phải có “long mạch thu thúc”, phía ngoài phải có
“bàng sa triều củng”, cốt phải có “tụ khí tàng phong”... Khiến người đọc thấy
rối rắm, phức tạp, khó tiếp nhận thông tin cần thiết.
Vì thế, tôi tổng hợp và
soạn 10 điểm lưu ý khi chọn đất để đặt huyệt mộ.
Nếu bạn không nhiều
“tham vọng”, chỉ ước muốn “mồ yên mả đẹp” để con cháu được hưởng bình an, phú
túc và phát phúc đều đều thì bài viết này có thể giúp bạn tự tìm thế đất tốt
đặt huyệt mộ cho người quá cố, đáp ứng niềm mong mỏi của bạn.
Cụ thể:
1. - Nơi đặt mộ phải
cao ráo (vừa phải), cây cỏ tươi tốt, phía trước huyệt mộ cần thoáng đãng, không
bị che chắn... Nếu huyệt mộ nằm trên đồi (hoặc khu đất), được các dòng nước
chảy dưới chân bao bọc; hoặc được đồi núi (gò đất) hai bên ôm lấy huyệt mộ ở
giữa, phía sau có núi (đồi) cao che chắn, phía trước có ao, hồ, sông nước thì
đấy là những thế đất rất tốt để đặt huyệt mộ.
2. - Nơi đặt mộ rất cần
yên tĩnh, tránh xa nơi ồn ào, náo nhiệt, có đường đi lối lại... Phạm phải, âm trạch
sẽ bị nhiễu, tổn hại tới hồng phúc của con cháu. Nếu mộ có đường đi (hoặc dòng
nước) đâm thẳng vào giữa, hoặc đâm xuyên sang hai bên, hoặc đường đi sát ngay
phía sau là tối kỵ, chủ lụn bại, tổn hại nhân đinh.
3. - Nơi đặt mộ rất cần tránh nơi nhiều gió để tụ khí. Tối kỵ đặt mộ ở địa
thế cao, trơ trọi, sẽ phạm vào thế gọi là “cô phong sát”, đón gió bốn phương,
làm cho khí bị tan tác, dẫn đến con cháu bị lụn bại, gặp nhiều xui xẻo, dễ tổn
đinh, tuyệt tự.
4. - Nơi đặt huyệt mộ phải tránh chỗ trước đã có người chôn rồi; hoặc có
xương thú như voi, trâu, bò, lợn... Phạm phải, con cháu bị bệnh nan y và chết
trùng tang liên tục (nhiều người) trong vòng 3 năm.
5. - Nơi đặt mộ long mạch phải chảy, không bị cắt đứt, nếu phạm phải, con
cháu sẽ ốm đau bệnh tật, chết bất đắc kỳ tử hay tuyệt tự, không có con trai nối
dõi. Cũng không được đặt mộ gần cây lớn, phòng rễ cây đâm vào hài cốt người quá
cố sẽ bị động mộ, con cháu sẽ gặp những điều xui xẻo, tổn phúc.
6. - Nơi đặt huyệt mộ phải tránh mặt đất bị lồi lõm, hình dáng kỳ dị, đất
đá khô cứng hoặc đặt trên đồi núi đứng đơn độc.
7. - Nơi đặt huyệt mộ tối kỵ đặt trên hoặc cạnh nước ngầm (không phải là
mạch nước ngầm); hoặc dưới đáy huyệt mộ có đất đá lổn nhổn sẽ khiến mộ dễ bị
sụt, tổn hại đến phúc lộc của con cháu, dòng họ.
8. - Nếu đặt mộ ở nghĩa trang cần tránh bị các mộ xung quanh lấn chiếm,
hoặc nằm án ngữ ngay trước, hoặc đâm xuyên vào 2 bên cạnh mộ. Phạm phải thì con
cháu lụn bại, tổn hại nhân đinh, nhất là gia đình con trai trưởng của người quá
cố.
9. - Khi đào đất (nơi sẽ đặt huyệt mộ) thấy đất phía dưới xốp, nhẹ, đỏ mịn
như tròng đỏ hột gà, hoặc có màu ngũ sắc, màu hồng vàng, màu son đậm, màu hồng
có vân là đất đẹp, rất tốt cho đặt huyệt mộ.
10 - Khi đào đất lên, đến độ sâu áng chứng sẽ là đáy huyệt phải có mạch
nước ngầm (không phải là nước ngầm), nước trong xanh, có mùi thơm. Tối kỵ nước
đục, bị ô nhiễm hoặc đáy huyệt không có mạch nước ngầm.
Đặng
Xuân Xuyến
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét