Thứ Năm, 15 tháng 11, 2018

NGÔ THẾ VINH (1803 - 1856)



        Tự là Trọng Phu, Trọng Nhượng, Trọng Dực, hiệu là Dương Đình, Khúc Giang, Trúc Đường.
        Quê xã Bái Dương, huyện Nam Chân nay là thôn Bái Dương, xã Nam Dương, huyện Nam Trực, tỉnh Nam Định.
        Ông là em Cử nhân Ngô Đình Thái, ông nội Cử nhân Ngô Huy Trình.
        Ông đỗ Cử nhân khoa Mậu Tý 1828, đỗ Đệ tam giáp đồng Tiến sĩ xuất thân khoa Kỷ Sửu niên hiệu Minh Mệnh 10 (1829), được bổ chức Hàn lâm viện Biên tu, lĩnh Tri phủ Định Viễn. Sau ông chuyển làm Viên ngoại lang bộ Lại, rồi được thăng Lễ bộ Lang trung. Do phạm lỗi trong khi chấm thi, ông bị cách chức và bị tước cả học vị Tiến sĩ. Ông về quê mở trường dạy học, học trò theo học đông tới hàng nghìn, có nhiều người thành đạt như Bảng nhãn Phạm Thanh, Thám hoa Nguỵ Khắc Đản...
        Khi còn làm quan, ông nhiều lần đề nghị triều đình sửa đổi cách học cách thi nhưng không được chấp nhận. Ông biên soạn tới 72 bộ sách, phần nhiều là sách giáo khoa dùng trong các trường dạy chữ Hán. Sáng tác của ông gồm nhiều thể loại : thơ, phú, trướng, đối, liên, tấu, biểu, sớ, tụng, tự, bạt, bi, minh...
        Biết ông là người có tài văn thơ, là nhà giáo nổi tiếng đã đào tạo được nhiều nhân tài cho đất nước, vua Tự Đức đã khôi phục danh hiệu Tiến sĩ cho ông.


        Tác phẩm:

        - Bài tựa và phê bình sách Ức Trai di tập.
        - Bái Dương Ngô Thế Vinh kinh hồi tiễn hành thi tập.
        - Bái Dương Ngô tiên sinh trường thi tập.
        - Bái Dương phú lược.
        - Bái Dương thi tập.
        - Bái Dương thư tập.
        - Bái Dương Tiến sĩ Ngô tiên sinh thi tập.
        - Dương Đình phú tuyển.
        - Dương Đình thi phú văn tập.
        - Hoàng các di văn.
        - Khái đồng thuyết ước nhuận sắc.
        - Khảo xích đạc bộ pháp.
        - Khúc Giang Ngô Dương Đình văn tập.
        - Luận thức đại lược.
         - Nam Chân vịnh.
        - Ngô Dương Đình văn tập.
        - Nguyễn triều tấu biểu.
        - Nhị Đào công từ bi.
        - Nữ huấn tân thư.
        - Tống sử lược.
        - Trúc Đường chu dịch tuỳ bút.
        - Trúc Đường khoá sách.
        - Trúc Đường phú tập.
        - Trúc Đường phú tuyển.
        - Trúc Đường thi văn tập.
        - Trúc Đường thi văn tập tuỳ bút.
        - Trúc Đường thi văn thảo.
        - Trúc Đường tuỳ bút.
    + Tham gia biên soạn các sách :
        - Chuẩn định Hương Hội thí pháp.
        - Thượng dụ huấn điều.
    + Bình sách :  
        - Tốn Phủ thi tập.
    + Duyệt các sách :
        - Hoàng Việt sách tuyển.
        - Kiểu đại vương thượng đẳng thần ký lục.
        - Long kiều linh ứng thánh chiêu Kiểu đại vương thượng đẳng thần ký lục.
   + Có thơ, văn trong các sách :
        - Bách quan tạ biểu.
        - Bái Dương Ngô tiên sinh thi tập.
        - Bùi gia Bắc sứ hạ văn thi tập.
        - Ca trù thể cách.
        - Cao Bằng ký lược.
        - Chu tiên sinh hành trạng thảo.
        - Chư đề mặc.
        - Danh biên tập lục.
        - Dương Đình phú lược.
        - Dương Đình phú phả.
        - Dương Đình tang sự thi trướng đối liên tập.
        - Dương Đình thi trướng tập.
        - Dương mộng tập.
        - Đại Nam bi ký thi trướng bảo tập.
        - Đối liên sao tập.
        - Giai văn tập ký / In chung với Phan Đình Phùng...
        - Hoàng triều văn tập.
        - Hoàng Việt Thái phó Lưu quân mộ chí.
        - Nam hành tập.
        - Sơn đường khánh thị tập.
        - Tập mỹ thi văn.
        - Thần dân biểu lục phụ Bùi gia bắc sứ hạ văn thi tập.
        - Thi phú tạp sao.
        - Thuý Sơn thi tập.
        - Tiên đan tuỳ bút chư gia thi tập hợp đính.
        - Trúc Đường tiên sinh thi tập phụ tạp liên trướng..
        - Trúc Đường trường văn sách.
        - Trướng đối cập ứng chế văn.
        - Trướng đối tạp lục.
        - Tùng trúc liên mai tứ hữu.
        - Ức Trai di tập.
        - Yên hành khúc.



Nguồn:
- Các nhà khoa bảng Nam Định (Thời phong kiến) / Trần Mỹ Giống. – H.: Quân đội nhân dân, 2017. – Tr, 40 – 41.
- Tác gia Hán Nôm Nam Định / Trần Mỹ Giống. – Nam Định: Hội Văn học Nghệ thuật, 2008.

Không có nhận xét nào:

Đăng nhận xét