Quan điểm của phương Đông
về số phận dường như là một phạm trù đã được an bài, Mệnh và Vận đã được định
đoạt sẵn, con người không thể nào vượt qua được số phận. Nhưng cũng cùng lúc đó
các nhà học giả cho rằng Đức năng thắng số, khuyên con người hành thiện sẽ cải
được mệnh vận, trả được nghiệp quả và có một cuộc đời an bình hơn.
Phân tích theo quan điểm
của các nhà mệnh lý học: Mệnh là một phạm trù gần như cố định, vận
thì vận hành tuần tự theo thời gian nhất định, mệnh và vận trên thực tế là một
quy luật khách quan của sự vận động. Vậy: “Vận mệnh đã là một quy luật
khách quan thì điều chỉnh bằng cách nào được?”. Nghiên cứu tứ
trụ, am hiểu tứ trụ là một trong các phương pháp hữu hiệu để có thể điều chỉnh
mệnh vận một con người thuận theo tự nhiên và đạt được hiệu quả tương đối rõ
ràng. Bài viết này phân tích và điểm lược một số các quan điểm của các nhà mệnh
lý học trong lịch sử (Lưu Bá Ôn, Thiệu Khang Tiết) cũng như đương đại (Từ Nhạc
Ngô, Thiệu Vĩ Hoa, Lý Hàm Thường, Lý Cư Minh) nhằm cung cấp cho các bạn một cái
nhìn rõ hơn phép cải vận đời người qua phân tích và ứng dụng quan điểm tứ trụ.
Theo các
nhà nghiên cứu về lý thuyết dụng thần tứ trụ thì có thể điều chỉnh vận
mệnh theo những cách sau:
1. Phép đặt tên để cải
mệnh
Căn cứ ngày sinh âm dương
tứ trụ bát tự của mỗi người, tổ hợp ngũ hành, tìm ra dụng thần, sau đó nắm ngũ
hành dụng thần diễn biến thành một tên nào đó có thể đại biểu ngũ hành dụng
thần. Việc sử dụng một tên mới là dụng thần để cải mệnh. (Có cả một lý
thuyết riêng về việc này)
Dựa vào nhu cầu ngũ hành
của bản thân, chọn lấy một cái tên phù hợp cũng sẽ có tác dụng tốt đối với vận
mệnh. Phương pháp này có một tác dụng nhất định vì họ tên sẽ theo con người
suốt cuộc đời, chẳng hạn, nếu đứa trẻ sinh ra với giờ ngày tháng năm đã định
thì thầy mệnh lý xem xét hỷ dụng thần của đứa trẻ này là gì, thì họ sẽ chọn một
cái tên đúng với hỷ dụng thần của đứa trẻ, ví dụ đứa trẻ cần Hỏa, thầy có thể
chọn tên Tâm hoặc Tuệ (Hỏa), ..v.v…Rất nhiều người không hiểu được bí mật này
nên chỉ chọn tên không xung khắc với ngũ hành nạp âm của đứa trẻ (ngũ hành nạp
âm như Đại Khê Thủy, Tích lịch Hỏa,..), điều này thật đáng tiếc. Và có rất
nhiều người đã dùng ngũ hành nạp âm và xem đó là ngũ hành của bản thân mình,
thực chất ngũ hành nạp âm không có tác dụng nhiều cho các ứng dụng của con
người trong cuộc sống thực tế.
Danh tính có vai trò rất
quan trọng bởi đó là nhân tố thường xuyên tác động đến bản mệnh. Cái tên gọi
mỗi ngày sẽ có tác dụng to lớn đến quá trình cải tạo vận mệnh. Tính danh ảnh
hưởng 4% vận mệnh, vì vậy khoa tính danh học đã phát triển, sử dụng Âm Dương,
Ngũ Hành bổ trợ cho vận mệnh. Để biết mệnh của mình thiếu hành gì phải dùng môn
Bát Tự để xem xét, sau đó đặt lại tên để bổ cứu. Người ta đổi tên sao cho tổng
số nét chữ họ và tên mới vào đúng những số tốt thì vận mệnh người này thay đổi
tốt lên 4%.
2. Phép làm việc thiện để cải mệnh
Thường nói: "Nhất thiện giải bách tai".
Có thể thông qua hành vi quyên góp tiền, cứu tế hiến máu nhân đạo, giúp đỡ
người già cô quả, giúp đỡ trẻ em không nơi nương tựa bỏ học quay lại trường học
tập, sửa cầu vá đường, phóng sinh … tiến hành tu sửa vận mệnh. Chỗ này là phép
làm việc thiện để cải mệnh!
Theo quan điểm của đạo
Phật thì luật nhân quả xuyên suốt quá khứ vị lai. Con người sinh ra đời là kết
tinh của nghiệp quá khứ, tức là những gì đã tạo tác trong các kiếp trước.
Thuyết định mệnh theo ý
nghĩa đó đã được các nhà nho tóm tắt trong câu: “Dục tri tiền thế nhân,
kim sinh thụ giả thị. Dục tri lai thế quả, kim sinh tác giả thị” (có nghĩa
là: muốn biết trong kiếp sống trước mình đã làm những gì thì hãy nhìn xem
hiện tại trong kiếp này mình đang được hưởng những gì. Muốn biết trong kiếp sau
mình sẽ được hưởng những gì thì hãy nhìn xem trong kiếp sống hiện tại mình đang
làm được những gì). Theo thuyết này thì con người có nhiều kiếp sống: kiếp
trước, kiếp này và kiếp sau. Mỗi kiếp sống gồm có hai phần: một phần là
kết quả của kiếp trước và một phần là nguyên nhân của kiếp sau.
Trong
kiếp sống hiện tại của một người nào đó ta thấy có hai phần: một phần là những
gì người đó đang thụ hưởng và một phần khác là những gì người đó đang làm. Phần
người đó đang được thụ hưởng là phần được sinh ra trong một gia đình giàu có
sang trọng, lại thông minh, được may mắn thành công và hưởng nhiều hạnh phúc
sung sướng ở đời. Phần này là kết quả của những việc làm có thể là rất tốt, rất
thiện, rất đạo đức của người đó hồi kiếp trước. Tuy nhiên phần người đó đang
làm trong kiếp này như khinh người, hiếp đáp kẻ khác, có những hành động độc
ác, thì những việc làm xấu xa đó là nguyên nhân của một kiếp sau có thể là sẽ
rất hèn hạ, khổ đau. Kiếp sau có thể người đó sẽ phải sinh ra trong gia đình
nghèo khó, lại có thể không đủ khôn ngoan, không có cơ hội học hành, phải sống
cuộc đời nghèo khổ bị nhiều người khinh bỉ.
Trong thực tế ai cũng
biết là khi ta đối xử tử tế, lịch sự, tốt đẹp đối với những người chung quanh
ta thì dĩ nhiên ta cũng sẽ được nhiều người đối xử tử tế, lịch sự và tốt đẹp
lại. Ngược lại nếu ta có những hành vi không ra gì đối với những người chung
quanh ta thì khó mà mong rằng người ta thương mến, đối xử tốt với mình. Thực tế
cho thấy không ai chịu tốt bụng để cứ đối xử tốt đẹp mãi với một người đã có
lối xử sự không ra gì đối với mình. “Bánh sáp đi, bánh quy lại” cũng như “ăn
miếng thì trả miếng” có chung ý nghãi về nhân quả.
Theo quan điểm của Đạo
Phật, tích đức hành thiện sẽ thay đổi nghiệp quả ác từ đời trước, tạo nên những
nghiệp thiện và nếu làm nhiều có thể báo ứng ngay hiện tại góp phần cải thiện
vận mệnh. Các việc thiện có rất nhiều như giúp người khó khăn, chữa bệnh, làm
đường xá cầu cống, ủng hộ thiên tai, hiến máu nhân đạo.Thực tế cho thấy hạnh
phúc lớn lao của con người chỉ đạt được khi mà hạnh phúc ấy được chia sẽ với
những thành viên khác trong cộng đồng. Tích đức hành thiện sẽ cải số được 8% số
mệnh cuộc đời.
Chuyện kể rằng tại một
ngôi chùa nọ có một chú Sa di được sư phụ cho phép trở về thăm cha mẹ, vì Sư có
thần thông nên được biết trong vòng một tháng nữa là thọ mạng của chú Sa di sẽ
chấm dứt. Trên đường đi về quê, chú Sa di thấy một ổ kiến lớn đang sắp sửa
bị trôi theo dòng nước lũ, chú vội vàng tìm cách cứu để ổ kiến khỏi bị
chết. Chú về thăm nhà và sau đó trở lại chùa. Nhiều tháng trời trôi
qua, chú vẫn tiếp tục tu hành niệm Phật ăn chay bên sư phụ. Sư phụ của chú
rất thắc mắc, một hôm hỏi chú chuyện gì đã xảy ra khi chú về thăm cha
mẹ. Chú kể rõ tự sự chuyến về thăm quê, kể cả chuyện chú cứu vớt một ổ
kiến to. Sư phụ mới hiểu việc kéo dài thọ mạng chính là nhân cứu giúp
chúng sinh và nhân không sát sinh. Trong kinh Phật cũng dạy nhân sát sinh
có thể đưa đến địa ngục, làm loài bàng sinh, quả báo nhẹ là làm người với tuổi
thọ ngắn và hay bệnh hoạn.
Qua câu chuyện trên,
chúng ta thấy muốn được quả báo giàu sang sung sướng là do nhân bố thí đời
trước, được quả báo thông minh là do nhân khuyên người khác làm lành tránh ác,
quả báo tướng mạo đoan trang đẹp đẽ là do nhân đời trước giúp đỡ kẻ tật
nguyền. Chú Sa di trong câu chuyện trên nhân cứu mạng sống của một ổ kiến
to, không giết hại chúng sinh nên mạng sống được kéo dài, không bệnh tật.
3. Phép tu tâm dưỡng tính
cải mệnh
Có thể thông qua tu luyện
khí công hữu ích, luyện thư pháp, hội họa, nuôi chim, trồng hoa cảnh, học tập
văn hóa khoa học tri thức, không ngừng tăng cường tu dưỡng thân tâm, từ bỏ cá
tính cùng tâm tính bất lương. Chỗ này chính là phép tu tâm dưỡng tính để cải
mệnh.
4. Phép dùng phương hướng cải mệnh
Xuất hành, đi chơi, chọn nghề nghiệp, lựa chọn nơi
ở ứng lấy dụng thần làm tiêu chuẩn, tìm địa phương thích hợp nhất cho bản thân.
Ví dụ: Tứ trụ lấy kim là hỉ dụng thần, nên hướng về phương tây chỗ nơi sinh ra
để mưu cầu phát triển.
- Tứ trụ lấy mộc là
hỉ dụng thần, nên hướng về phương Đông chỗ nơi sinh ra để mưu cầu phát triển.
- Tứ trụ lấy hỏa là
hỉ dụng thần, nên hướng về phía Nam chỗ sinh ra để mưu cầu phát triển.
- Tứ trụ lấy thổ làm
hỉ dụng thần, nên ở chỗ sinh ra mà mưu cầu phát triển.
- Tứ trụ lấy kim làm
hỉ dụng thần, nên hướng về phía Tây chỗ sinh ra mà mưu cầu phát triển.
- Tứ trụ lấy thủy
làm hỉ dụng thần, nên hướng về phía Bắc chỗ sinh ra để mưu cầu phát triển.
5. Phép dùng công việc học tập tọa hướng để cải
mệnh
Đơn vị công tác học tập
cũng ứng với hỉ dụng thần của bản thân, tứ trụ lấy kim là hỉ dụng thần thì chọn
lựa công ty có ngành nghề thuộc lĩnh vực kim như vàng bạc, đá quý, sau đó điều
chỉnh vị trí bàn làm việc:
- Tứ trụ lấy mộc là
hỉ dụng thần, nên tọa Đông hướng Tây.
- Tứ trụ lấy hỏa là
hỉ dụng thần, nên tọa Nam hướng Bắc.
- Tứ trụ lấy thổ làm
hỉ dụng thần, nên tọa Nam hướng Bắc.
- Tứ trụ lấy kim là
hỉ dụng thần, nên tọa Tây hướng Đông.
- Tứ trụ lấy thủy là
hỉ dụng thần, nên tọa Bắc hướng Nam.
Có
một bảng danh sách các nghề nghiệp tương ứng với ngũ hành (post sau)
6. Phép dùng hoàn cảnh địa lý để cải mệnh
Căn cứ hỉ dụng thần của
bản thân lựa chọn sống ở thành thị, ở tầng lầu, có điều kiện tốt nhất là ở biệt
thự. Ví dụ: Tứ trụ lấy kim là hỉ dụng thần, nên chọn lựa chỗ ở có đất thoáng
mát và vùng nhiều kim loại, khoáng sản.
- Tứ
trụ lấy mộc là hỉ dụng thần, nên chọn lựa chỗ khu vực ôn đới, nhiều cây cối hoa
thảo.
- Tứ trụ lấy hỏa làm
hỉ dụng thần, nên chọn lựa vùng nhiệt đới, vùng đại lục cùng khu vực có nhiều
khoáng mỏ than đá, nhà máy điện.
- Tứ trụ lấy thổ làm
hỉ dụng thần, cần chọn lựa vùng hàn lạnh cùng vùng núi cao, bình nguyên.
- Tứ
trụ lấy kim làm hỉ dụng thần, nên chọn lựa vùng có tính mát mẻ và nhiều khoáng
quặng kim, khoáng sản.
- Tứ trụ lấy thủy
làm hỉ dụng thần, nên chọn lựa chỗ ở vùng hàn lạnh cùng vùng có nhiều sông
nước, biển.
7. Phép dùng ẩm thực để
cải mệnh
Ra ngoài đi khách sạn ăn cơm cũng chọn theo tên hỉ
dụng thần của bản thân. Như dụng thần là "Kim" , đến khách sạn có tên
là kim, như khách sạn Ngân Linh. Ở đây là dựa trên cơ sở chọn lựa thực vật ăn
cơm.
- Tứ trụ lấy mộc là
hỉ dụng thần, nên ăn thực vật có tính ôn, ăn thịt gan mật động vật.
- Tứ
trụ lấy hỏa là hỉ dụng thần, nên ăn thực vật có tính nhiệt, ăn thịt động vật
như tiểu tràng, tim gan.
- Tứ trụ lấy thổ là
hỉ dụng thần, nên ăn thực vật trung tính lại cùng với ăn thịt động vật như
phổi, bao tử.
- Tứ
trụ lấy kim là hỉ dụng thần, nên ăn thực vật có tính mát cùng ăn thịt động vật
như phổi, đại tràng.
- Tứ trụ lấy thủy là
hỉ dụng thần, nên ăn thực vật có tính hàn cùng ăn các loại thịt động vật như
thận, bàng quang và các loại cá.
8. Phép dùng dược vật để cải mệnh
Sử dụng thuốc và nguồn
thuốc có phương hướng thuộc hỉ dụng thần của mệnh. Ví dụ:
- Tứ trụ lấy mộc là
hỉ dụng thần, có thể dùng dược vật có tính ôn (ấm).
- Tứ
trụ lấy hỏa là hỉ dụng thần, có thể dùng dược vật có tính nhiệt.
- Tứ
trụ lấy thổ là hỉ dụng thần, có thể dùng dược vật trung tính.
- Tứ
trụ lấy kim làm hỉ dụng thần, có thể dùng dược vật có tính mát.
- Tứ
trụ lấy thủy làm hỉ dụng thần, có thể dùng dược vật có tính hàn.
9. Phép dùng chữ, số để cải mệnh
Chữ số Ngũ hành: Mộc là 1, 2, hỏa là 3, 4, thổ là
5, 6, kim là 7, 8, thủy là 9, 0. Căn cứ hỉ dụng thần tứ trụ ngũ hành chỗ thuộc
chữ số, bản thân lựa chọn đúng chữ số có ích để tiến hành bổ cứu, như biển số
nhà, biển số xe, số điện thoại, điện thoại bàn và điện thoại di động, tầng lầu,
số hiệu công việc ….
Hiểu
đơn giản là Ngũ Hành của bản mệnh cần bổ cứu hành gì thì sử dụng các con số phù
hợp để bổ trợ. Ví dụ: người mạng Mộc dùng số 1, 2 thì may mắn hơn các số khác…
10. Phép dùng nghề nghiệp
để cải mệnh
Căn cứ hỉ dụng thần ngũ
hành tứ trụ chỗ thuộc đơn vị đóng trên phương vị ngũ hành nào, hành của nghề
nghiệp, mà bản thân chọn lựa nghể nghiệp thích hợp, chỗ này là phép chọn nghề
để cải mệnh.
11. Phép chọn phối ngẫu
để cải mệnh
Căn cứ hỉ dụng thần ngũ hành tứ trụ vượng suy cùng
có hay không, chọn lựa tứ trụ đối phương, trong bát tự có lợi cho ngũ hành bát
tự của bản thân, là lấy đối tượng phối ngẫu chỗ hỉ của mệnh cục bản thân, đây
là phép chọn phối ngẫu để cải mệnh; trai tài gái sắc, như keo như sơn, sống đến
bạc đầu, anh hùng mỹ nhân những thứ này đều là khắc họa đối với hôn nhân mỹ
mãn; uyên ương ẩu đả, Ngưu lang Chức nữ, nhân duyên trói buộc, vợ chồng oán
hận, cùng giường mà khác mộng, vợ chồng tương phản, tuổi trẻ mà ở góa đều là mô
tả đối với bi kịch hôn nhân. Như hai loại trên tuyệt nhiên đều có hiện tượng
hôn nhân khác nhau, ở góc độ xã hội học nghiên cứu thì không có cách nào tìm ra
căn nguyên vấn đề, cũng chính là không có cách nào tìm ra phương pháp ngăn chặn
bi kịch. Việc lựa chọn người bạn đời là khó nhất, vào thời kỳ trọng nam
khinh nữ, thì khi muốn chọn người con dâu, họ yêu cầu bên nữ cung cấp bát tự
của nàng dâu để thầy mệnh lý xem xét, nàng dâu có vượng phu ích tử hay không.
12. Lựa chọn bạn bè, đối tác để đổi vận
Đối tác, bạn bè của chúng ta cần và họ
cũng cần, thì sự trao đổi này tương đối thuận lợi, tương trợ lẫn nhau trong mọi
công việc, cuộc sống. Chẳng hạn chúng ta cần Thủy thì những người có thể giúp
và hỗ trợ chúng ta nhiều nhất là những người vượng Thủy, vì bản thân mọi người
điều có khí ngũ hành vượng nhất vì thế đây là phương pháp chọn lựa rất hữu ích
để thay đổi cải vận mệnh của chúng ta.
13. Phép dùng tên y phục, màu sắc để cải mệnh
Trước tiên chọn lựa tên
loại y phục cũng theo hỉ dụng thần bản thân. Như dụng thần là "Kim",
chọn hiệu kim phong, hiệu ngân linh. Sau đó căn cứ ngũ hành tứ trụ hỉ dụng thần
chỗ thuộc màu sắc, nên chọn y phục có màu sắc cùng tên với ngũ hành hỉ dụng
thần (y vật trong, ngoài, mũ, giầy, tấc …) hoặc tiến hành bổ cứu trang sức phẩm
cho nhân thân.
- Mệnh
cục hỉ kim, chọn y phục màu trắng,
- Hỉ hỏa, có thể mặc
y phục màu hồng;
- Mệnh cục hỉ thủy,
có thể mặc y phục màu đen, màu lam;
- Hỉ mộc, tất cần
chọn y phục màu xanh lục,
- Hỉ thổ, chọn y
phục màu hồng, màu vàng.
Lưu ý: Những tư vấn
về y phục, màu sắc ở trên cần phải xem xét trên cả khía cạnh của lý thuyết
phong thủy. Bởi vì nếu chỉ xem xét đơn thuần một chiều bằng tứ trụ như ở trên
có thể sẽ phản tác dụng với các cá nhân khác đang sinh sống trong ngôi nhà đó
hoặc có thể sẽ trái với các lý thuyết về bài trí phong thủy (Loan đầu, huyền
không).
14. Phép dụng vật dụng để
cải mệnh
Căn cứ hỉ dụng thần ngũ
hành tứ trụ chỗ chủ về màu sắc, chọn lựa màu sắc dụng cụ cùng với màu sắc hỉ
dụng thần ngũ hành để tiến hành cải mệnh. Như hỉ dụng thần chỗ màu sắc thuộc là
màu lục, thì chọn màu lục, màu xanh sinh hoạt và dụng phẩm công việc. Như dụng
cụ gia đình, chăn nệm giường ngũ, màu sắc vách tường, gạch nền nhà, màu bút
viết, màu dao …
Lưu
ý: Những tư vấn về màu sắc, vật dụng ở trên cần phải xem xét trên cả khía
cạnh của lý thuyết phong thủy. Bởi vì nếu chỉ xem xét đơn thuần một chiều bằng
tứ trụ như ở trên có thể sẽ phản tác dụng với các cá nhân khác đang sinh sống
trong ngôi nhà đó hoặc có thể sẽ trái với các lý thuyết về bài trí phong thủy
(Loan đầu, huyền không).
15. Dùng thuật phong thủy
trong cải biến vận mệnh
Phong Thuỷ là môn khoa
học tổng hợp của các môn khoa học thực nghiệm và lý thuyết khác như vật lý địa
cầu, thủy văn địa chất, vũ trụ tinh thể học, khí tượng học, môi trường học và
kiến trúc.
Người
vận dụng phải có kiến thức tổng hợp, biết xem xét thiên nhiên môi trường, cải
tạo nó thành môi trường tối ưu cho con người sinh sống để phát triển tốt đẹp.
Đích cuối cùng của Phong Thuỷ phải là Thiên - Nhân - Địa hợp nhất, con người
đạt đến cái đích thấu hiểu những quy luật của trời đất và sống hòa hợp với
những quy luật ấy. Từ trước đến nay những quy luật của thiên nhiên, của trời
đất vũ trụ vẫn vô tư tồn tại, chỉ có con người duy ý chí mới cho rằng mình sống
không cần phụ thuộc vào nó nên vô tình đã phạm phải những điều gây tai họa cho
chính bản thân con người. Cải biến vận mệnh theo Phong Thủy địa lý như hướng
nhà hướng cổng, cửa phòng ngủ, bếp hợp với cung phi gia chủ thì sẽ thay đổi
được 10% số mệnh cuộc đời.
16. Đổi chữ ký để thay
đổi vận mệnh
Chữ ký cũng có tác dụng
là thay đổi sự may mắn hay rủi ro trong cuộc đời. Có chữ ký làm cho cuộc sống
gặp may mắn, công viêc trôi chảy nhưng cũng có chữ ký làm cho cuộc sống trở nên
thăng trầm bất định. Nếu đang xui, ta đổi chữ ký và thấy cuộc đời thay đổi tốt
lên thì hãy dùng chữ ký đó. Khoa tướng số chỉ cần nhìn chữ ký người ta có thể
đoán biết về số phận của người ký tên.
Tóm lại
Vấn đề cải vận là rất khó, nhưng với những ai có
cơ duyên hiểu và vận dụng được sớm thì hàng lang số phận của các bạn sẽ được
cải đổi khá nhiều trong những năm tháng còn lại của cuộc đời.
Muốn cải biến số mệnh của
mỗi người, ta chỉ có thể cải biến được Nhân mệnh - Địa mệnh, nghĩa là cải số
phận tối đa là 30% số mệnh cuộc đời. Người ta nói cải số trời là cải biến Nhân
mệnh - Địa mệnh chứ không phải cải Thiên mệnh.
*.
ĐÀO
ANH DŨNG
Địa
chỉ: Thị tứ Phùng Hưng, xã Phùng Hưng,
huyện
Khoái Châu, tỉnh Hưng Yên.
Email: anhdungdao131@yahoo.com.vn
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét