Vào
mùa đám cưới, tôi thường nhận được thiệp mời. Xin nêu vài trường hợp về cách
ghi trên thiệp. Khi chú rể là con trai út thì thiệp mời ghi là ÚT NAM . Nếu chú rể là con trai một trong
gia đình (con trai duy nhất hoặc chỉ có chị em gái), thì thường được cha
mẹ ghi trong thiệp là QUÝ NAM .
Cách ghi như vậy trên thiệp mời là không chính xác.
-
Dùng từ ÚT NAM
thì người viết thiệp vô tình tạo ra một từ kép sai về ngữ pháp, không phân biệt
được tiếng Hán Việt với tiếng thuần Việt. ÚT là từ đơn thuần Việt , NAM
là từ đơn Hán Việt (từ đơn thuần Việt không thể ghép với một từ đơn Hán Việt
để thành một từ kép).
-
Dùng từ QUÝ NAM
với ý nghĩa là con trai một trong gia đình (con trai duy nhất hoặc chỉ có chị
em gái) thì lại thiếu chính xác vì chưa hiểu rõ gốc Hán Việt, sai vì cố ý sửa
gốc của từ.
Xét
từ QUÝ trong tiếng Hán Việt ta thấy:
季 QUÝ:
1.
nhỏ, út (em), non (chưa thành thục).
2.
tháng cuối một quý
3.
mùa
Về:
*
QUÝ có nghĩa là nhỏ, út (em), non (chưa thành thục). Ta có những từ Hán Việt
sau:
- Con gái út: quý nữ 季女
- Con trai út: quý nam 季男, vãn nam 晚男, ấu nam 幼 男, ấu tử 幼 子.
- Dâu út: quý tức 季媳
- Nhỏ, em bé gọi là quý đệ 季弟
(Ghi
chú:
- Nếu gia đình chỉ có một TRAI hoặc một
GÁI, thì chúng đều là trưởng gia đình thế hệ sau, nên cách ghi thiệp cưới đều
là TRƯỞNG NAM ,
TRƯỞNG NỮ (nói vui: còn phòng hờ “bậc trưởng thượng” có thể hạ sinh quý tử
tiếp)
-
Để phân biệt QUÍ là “út” và QUÝ là “quý giá” thì người ta ghi thiệp QUÍ NAM,
QUÍ NỮ có nghĩa là “con út” với chữ I làm âm cuối để phân biệt với QUÝ NAM, QUÝ
NỮ có nghĩa là “người con quý” với chữ Y làm âm cuối.)
Về:
*
QUÝ có nghĩa là cuối, tháng cuối mùa gọi là quý. Ta có những từ Hán Việt sau:
- Tháng ba âm lịch (cuối xuân) gọi là
quý xuân 季春.
- Tháng chín âm lịch (cuối thu) gọi là quý
thu 季秋
- Tháng sáu âm lịch (cuối hạ) gọi là quý hạ
季夏
- Tháng chạp âm lịch (cuối đông) gọi là
quý đông 季冬
- Ðời cuối cùng cũng gọi là quý thế 季世.
Về:
*
QUÝ có nghĩa là mùa, ba tháng là một quý, nên bốn mùa cũng gọi là tứ quý 四季.
Người
ta thường dùng từ MẠNH để đối lập với từ QUÝ
Xét
từ MẠNH trong tiếng Hán Việt ta thấy:
孟 MẠNH:
① Lớn, con trai trưởng
dòng đích gọi là bá 伯, con trai trưởng dòng thứ gọi là mạnh 孟.
② Mới, trước, tháng đầu
mỗi mùa (còn gọi là mạnh nguyệt 孟月 )
-
“mạnh xuân” 孟春 tháng giêng âm lịch (đầu mùa xuân)
-
“mạnh hạ” 孟夏 tháng tư âm lịch (đầu mùa hè),
-
“mạnh thu” 孟秋 tháng bảy âm lịch (đầu
mùa thu).
-
“mạnh đông” 孟冬 tháng
mười âm lịch (đầu mùa đông)
QUÝ
và MẠNH còn nhiều nghĩa khác nữa. Tôi chỉ nêu vài ý nghĩa có liên quan đến nội
dung bài.
Vài
dòng lan man, trao đổi cùng bạn bè cho vui vào mùa cưới cuối năm. Nếu được quý
bạn góp ý trao đổi thì càng vui…
La Thụy
*
THAM
KHẢO:
Mời
đọc thêm một bài viết về cách xưng hô về thứ bậc trong gia tộc, xã hội xưa:
CÁCH XƯNG HÔ VÀ THỨ BẬC TRONG GIA TỘC, XÃ HỘI THỜI XƯA TRONG TỪ
HÁN VIỆT
DÂU
RỂ
Chàng
rể: sanh 甥, tế 壻, nữ tế 女婿.
Người
rể hiền tài: hiền tế 賢婿.
Con
rể: bán tử 半子.
Ông
gia và con rể: cữu sanh 舅甥.
Ông
nhạc: nhạc trượng 岳丈.
Người
con trai ở rể nơi nhà vợ: chuế tế 贅壻.
Anh
rể: tỉ trượng 姊 丈, tỉ phu 姊夫.
Anh
rể (tiếng xưng hô giữa anh em rể): khâm huynh 襟兄.
Em
rể: muội trượng 妹丈, muội phu 妹 夫, còn gọi là khâm đệ 襟弟.
Em
rể (tiếng xưng hô giữa anh em rể): khâm đệ 襟弟.
Nàng
dâu: phụ 婦.
Dâu
lớn, dâu cả: trưởng tức 長媳.
Dâu
thứ: thứ tức 次媳.
Dâu
út: quý tức 季媳
Bà
sui: thân gia mẫu 親家母
Chị
dâu: tẩu 嫂, tẩu tẩu 嫂嫂.
Chị
dâu (tiếng đàn bà gọi chị dâu): mỗ 姆.
Chị
dâu (tiếng xưng chị dâu mình đối với người khác): gia tẩu 家嫂.
Chị
dâu: tẩu 嫂, tợ phụ 似婦, tẩu tử 嫂 子, huynh tẩu 兄嫂.
Em
dâu: đệ phụ 弟 婦, đệ tức 弟媳.
Con
dâu: nữ tế 女婿, tức phụ 媳婦.
VỢ
CHỒNG
Vợ:
thê 妻, phụ 婦.
Vợ
(cách gọi thông tục): gia tiểu 家小.
Vợ
con: cung thất 宮室, thê tử 妻子, gia tiểu 家小.
Vợ
chính, vợ cả, vợ lớn: đích thê 嫡妻, chính thê 正妻, phát thê 髮妻, chính thất 正室 hay chủ phụ 主婦 (từ này còn dùng để gọi
nữ chủ nhân)
Vợ
sau, vợ lẽ: kế thất 繼室.
Vợ
lẽ, thiếp (ngày xưa): di thái thái 姨太太.
Vợ
lẽ, nàng hầu, thiếp: tiểu 小.
Vợ
bé, vợ hầu, thiếp: thứ thê: 次妻, trắc thất 測室, bàng thê 傍妻.
Vợ
bị chồng bỏ: xuất thê 出妻.
Vợ
(người chồng gọi): phu nhân 夫人, nội tử 內子, nội nhân 內人, tiện nội 賤內.
Vợ
(người chồng gọi thân mật): hiền thê 賢妻, ái thê 嬡妻, nương tử 娘子.
Tiếng
tôn xưng đối với vợ: phu nhân 夫人.
Vợ
vụng của mình (cách nói khiêm tốn): 拙妻 chuyết thê, chuyết
kinh 拙荊.
Từ
gọi người vợ: nội tướng 內相.
Từ
gọi họ hàng bên vợ: nội thân 內親.
Gia
đình bên vợ: nhạc gia 岳 家 (từ này thường hiểu
làm là cha vợ).
Cha
vợ: nhạc phụ 岳父, còn gọi là trượng nhân 丈 人, ngoại phụ 外 父,nhạc trượng 岳丈 hay trượng nhân phong
丈人峰 (do ngọn núi Trượng Nhân phong 丈人峯 có hình dạng giống
như ông già nên cha vợ được gọi là nhạc trượng, trượng nhân phong).
Cha
vợ (sống): nhạc phụ 岳父.
Cha
vợ (chết) : ngoại khảo 外考.
Mẹ
vợ: ngoại cô 外姑, còn gọi là ngoại mẫu 外 母.
Mẹ
vợ (sống): nhạc mẫu 岳母.
Mẹ
vợ (chết): ngoại tỉ 外妣.
Anh
vợ: thê huynh 妻兄, đại cựu 大舅, ngoại huynh 外兄.
Chị
vợ: đại di 大姨.
Em
trai của vợ: ngoại đệ 外弟, thê đệ 妻弟, tiểu cựu tử 小舅子.
Em
gái của vợ: tiểu di tử 小姨 子, thê muội 妻妹.
Tiếng
người chồng gọi em gái của vợ mình: di muội 姨妹.
Anh
và em trai của vợ: nội huynh đệ 內兄第.
Vợ
của người anh: tự phụ 姒婦.
Vợ
của người em: đệ phụ 娣婦.
Vợ
chồng: đồng thất 同室, gia thất 家室, phu thê 夫妻.
Vợ
chồng, đôi lứa: kháng lệ 伉儷.
Vợ
chồng (tiếng gọi vợ chồng người khác một cách lịch sự): hiền kháng lệ 賢伉儷.
Chồng:
phu 夫.
Chồng
(người vợ gọi): 郎 lang, lang quân 郎君, tướng công 相公, lương nhân 良人, phu tế 夫壻, trượng phu 丈夫, lương phu 良夫.
Chồng
trước: tiền phu 前夫.
Cha
mẹ chồng: cô chương 姑嫜, cữu cô 舅姑, công cô 公姑, công bà 公婆.
Cha
chồng: chương 嫜, chương phụ 嫜父, quân phụ 君 父, công công 公公.
Mẹ
chồng (cách con dâu gọi): cô 姑.
Mẹ
chồng: quân mẫu 君 母.
Vợ
gọi mẹ chồng là: đại gia 大家.
Anh
chồng (đàn bà gọi): bá 伯, đại bá 大伯, phu huynh 夫兄.
Chị
chồng: đại cô 大 姑.
Em
trai của chồng: phu đệ 夫弟, tiểu thúc 小叔.
Em
gái của chồng: tiểu cô 小姑.
Em
gái của chồng (cách chị dâu gọi): cô 姑.
Vợ
của em chồng: tiểu thẩm 小嬸
Chồng
gọi người vợ của anh em vợ mình là: cữu tẩu 舅嫂.
Tiếng
xưng hô đối với người khác để chỉ người vợ của mình: nội nhân 內人 hay nội tử 內子.
CHÚ
- THÍM - BÁC
Chú
hoặc bác trai nói chung: chư phụ 諸父.
Từ
gọi chung chú và bác: thúc bá 叔伯.
Chú:
thúc 叔, thúc thúc 叔叔.
Chú:
thúc phụ 叔父.
Chú
ruột: thúc phụ 叔父, đường thúc 堂叔 (mình tự xưng là đường
Tôn 堂孫).
Chú
hai: nhị thúc 二叔.
Chú
vợ: thúc nhạc 叔岳.
Tiếng
xưng chú mình đối với người khác: gia thúc 家叔.
Tiếng
tôn xưng chú người khác: lệnh thúc 令叔.
Chú
của cha mình: tổ thúc 祖叔.
Thím
(vợ của chú): thẩm 嬸.
Thím
(vợ của em chồng): tiểu thẩm 小嬸.
Bác:
bá 伯, bá bá 伯伯.
Bác
(anh của cha): bá phụ 伯父.
Bác
ruột: đường bá 堂伯 (mình tự xưng là đường tôn 堂孫).
Bác
gái (vợ của người anh cha mình): bá mẫu 伯母, bá nương 伯娘.
Bác
vợ: bá nhạc 伯岳.
Bác
trai của cha mình: tổ bá 祖伯.
Bác
gái của cha mình: tổ cô 祖姑.
CẬU
- MỢ - CÔ - DƯỢNG – DÌ
Cậu
(anh em trai của mẹ): cữu phụ 舅父.
Cậu
vợ: cựu nhạc 舅岳.
Cậu
và cháu: cữu sanh 舅甥.
Mợ
(vợ của cậu): cữu mẫu 舅母, cữu ma 舅媽, còn gọi là cấm 妗.
Từ
gọi chung cô, thím hay bác gái: chư mẫu 諸母.
Cô/dì:
a di 阿姨 (cô ba là tam di 三姨, cô tư là tứ di 四姨).
Cô
(chị, em gái của cha): cô 姑, thân cô 親姑, đường cô 堂 姑.
Tiếng
tôn xưng người cô lớn tuổi: cô trượng 姑丈.
Tiếng
cháu tự xưng với cô: đường tôn 堂孫.
Dượng
(chồng của cô): cô trượng 姑丈, tôn trượng 尊丈.
Dượng
(chồng của dì): di trượng 姨丈, biểu trượng 表丈.
Dượng
(chồng sau của mẹ): cô trượng 姑丈.
Dì
(chị hay em gái mẹ): di 姨.
Dì
(chị hay em gái vợ): di 姨.
Tiếng
tôn xưng người dì lớn tuổi: di trượng 姨丈.
CON
– CHÁU - CHÍT - CHẮT
Con
cái (cha mẹ gọi): hài tử 孩子, hài nhi 孩兒.
Con
trưởng đích: trủng tử 冢子, trủng tự 冢嗣.
Con
của vợ lớn: đích tử 嫡 子.
Con
của vợ nhỏ: thứ tử 庶 子.
Con
thứ: chi tử 支子 (trừ con đầu lòng, các con khác gọi là chi tử
支子).
Con
thứ hai: trọng tử 仲子.
Con
trai trưởng (con cả = thứ hai): trưởng tử 長子, trưởng nam 長男.
Con
trai trưởng của dòng thứ (vợ nhỏ): trưởng thứ tử 長 庶 子.
Con
trai thứ hai của dòng thứ (vợ nhỏ): thứ thứ tử 次 庶 子.
Con
trai thứ ba của dòng thứ (vợ nhỏ): tam thứ tử 三 庶 子.
Con
trai kế (kế trưởng nam): thứ nam 次男, thứ tử 次 子.
Con
trai của vợ hai, vợ ba, vợ tư…gọi là: thứ nam 庶 男,thứ tử 庶 子. (Chú ý: “thứ” 庶 ở đây viết khác chữ
“thứ” 次 trong con trai kế (cũng gọi là thứ nam 次男 hay thứ tử 次 子).
Con
trai thứ ba (kế thứ nam): tam nam 三 男, tam tử 三 子.
Con
trai thứ tư: tứ nam 四 男: còn gọi là tứ tử 四 子.
Con
trai út: quý nam 季男, vãn nam 晚男, ấu nam 幼 男, ấu tử 幼 子.
Con
trai tôi, cháu nó (khiêm từ - tiếng cha mẹ xưng con mình với người khác): tiểu
nhi 小兒.
Con
gái lớn: trưởng nữ 長女.
Con
gái thứ hai (kế trưởng nữ): thứ nữ 次女.
Con
gái của vợ hai, vợ ba, vợ tư…gọi là: thứ nữ 庶 女 (chữ “thứ” 次 viết khác “thứ” 次 sử dụng cho con gái
thứ hai).
Con gái thứ ba: tam nữ 三 女.
Con
gái thứ tư: tứ nữ 四 女.
Con
gái út: quý nữ 季女, vãn nữ 晚女, ấu nữ 幼 女.
Con
gái chưa có chồng: sương nữ 孀女.
Con
gái chưa lấy chồng, còn trinh: xử nữ 處女, còn gọi là xử tử 處子.
Con
gái đã có chồng: giá nữ 嫁女.
Con
gái yêu mến, được sủng ái: ái nữ 愛女, kiều nữ 嬌女.
Tiếng
tôn xưng con gái người khác: lệnh ái 令嬡, lệnh viên 令媛, thiên kim 千金, lệnh thiên kim 令千金.
Con
mồ côi: cô tử 孤子, cô nữ 孤女.
Con
mồ côi và đàn bà góa: cô sương 孤孀, cô quả 孤寡.
Con
mồ côi mẹ tự xưng là: ai tử 哀子, ai nữ 哀女.
Con
mồ côi cả cha và mẹ tự xưng là: cô ai tử 孤哀子, cô ai nữ 孤哀女.
Con
mồ côi cha: 孤子 cô tử (người để tang cha mà mẹ còn sống tự
xưng là cô tử 孤子).
Con
nuôi: giả tử 假子, dưỡng tử 養子, nghĩa tử 義子, 恩兒 ân nhi.
Con
vợ lẽ: thứ tử 庶子.
Con
tự xưng với cha mẹ là: nhi 兒
Con
tự xưng với cha ghẻ là: chấp tử 執子.
Cha
mẹ gọi con cái là: nhi 兒.
Tiếng
gọi đứa con yêu mến: ái nhi 愛兒.
Con
trai của mình: nhi tử 兒子.
Tiếng
gọi con của bạn bè mình: hiền điệt 賢姪, thế điệt 世姪.
Tiếng
tôn xưng con người khác: công tử 公子, lệnh lang 令郎.
Con
hư hỏng: bại tử 敗子.
Con
của chồng hoặc vợ trước: giả tử 假子.
Con
đỏ: 兒子 nhi tử.
Tiếng
tự xưng của con (trai và gái) đối với cha mẹ: hài nhi 孩兒.
Tiếng
gọi con trai của mình: 兒子 nhi tử.
Con
trưởng của vợ cả hay con của vợ cả: đích tử 嫡子.
Con
lai (cha mẹ không cùng huyết thống chủng tộc): hỗn huyết nhi 混血兒.
Con
trai của cậu (anh hay em của mẹ): nội huynh đệ 內兄弟.
Con
cháu nói chung: nhi tôn 兒孫.
Cháu:
điệt 姪, tòng tử 從子.
Cháu
(con của anh hay em trai mình): điệt nữ 姪女, điệt tử 姪子.
Cháu
trưởng: đích tôn 嫡孫, trưởng tôn 長孫.
Cháu
nội: nội tôn 內孫.
Cháu
ngoại: sanh 甥, ngoại tôn 外孫.
Cháu
nối dòng xưng là: đích tôn 嫡孫.
Cháu
họ: biểu điệt 表姪, tức là con của anh em họ (con cô, con cậu
con dì) hoặc chị em họ (con cô, con cậu, con dì).
Cháu
gọi bằng cậu: sanh 甥.
Cháu
xa: côn tôn 昆孫.
Cháu
rể: sanh tế 甥婿.
Cháu
đời thứ tám: nhưng tôn 仍孫.
Cháu
nó (khiêm từ, tiếng để gọi các người thân, thường dùng cho hàng dưới mình): xá
điệt 舍姪.
Cháu
của anh: côn tôn 昆孫.
Cháu
của chú và bác tự xưng là: Nội điệt 內姪.
Cháu
tự xưng với bác của cha là: vân tôn 云孫.
Tiếng
tôn xưng cháu trai người khác: lệnh điệt 令姪.
Vợ
cháu mình: điệt phụ 姪婦, còn gọi là điệt nhi tức phụ 姪兒媳婦.
Chắt
(con của cháu nội hay cháu ngoại): tằng tôn 曾孫.
Chít
(cháu sáu đời, con của chút, chắt): huyền tôn 玄孫.
Nguồn:
https://www.facebook.com/notes/v%C6%B0%C6%A1ng-trung-hi%E1%BA%BFu/c%C3%A1ch-x%C6%B0ng-h%C3%B4-v%C3%A0-th%E1%BB%A9-b%E1%BA%ADc-trong-gia-t%E1%BB%99c-x%C3%A3-h%E1%BB%99i-th%E1%BB%9Di-x%C6%B0a-ii/664516440249941/
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét