Ngày 24 tháng 01 năm
2013, trên một status ở facebook, tôi viết:
1. Mình thấy:
“- Những người tên là
LOAN nếu là nữ giới thì cơ bản là người sắc sảo (có phần đánh đá, ghê gớm) và
thường không gặp may mắn trong hôn nhân.
- Những người tên là HIỀN
nếu là nữ giới thì cơ bản là người không hiền (sắc sảo, đánh đá).
- Những người tên là
XUYẾN thì dù là nam hay nữ cơ bản là người đa ngôn và đĩ ngầm (Hihi… Riêng mình
không rơi vào trường hợp này).
- Những người tên là HOA
thì dù là nam hay nữ cơ bản là người lành tính và ít nói (điều này ước chừng
chỉ 60% thôi).
- Những người tên là HUỆ
thì nếu là nam giới thì đa phần là người thật thà, nếu là nữ giới thì cơ bản là
người đánh đá, ghê gớm.
Mình dùng từ cơ bản vì
không phải 100% là người như thế.
Mọi người cùng thử chiêm
nghiệm (cả các tên khác nữa) xem sao nhé.”
Nghĩ là viết vui vui,
chắc chỉ vài người quan tâm tới mấy dòng status đó nhưng không ngờ những
comment, những messenger gửi tới khá nhiều. Hôm nay, 24 tháng 01 năm 2019, facebook
nhắc lại kỷ niệm “NGÀY NÀY CỦA 5 NĂM TRƯỚC”, đọc lại thấy hay hay, tôi tổng
hợp, soạn thành bài hỏi đáp: KIÊNG KỴ KHI ĐẶT TÊN, góp vui cùng Quý bạn đọc khi
đón Xuân về.
*
*
*
Đặng Xuân Xuyến: Theo chiết tự thì chữ TUẤN
hàm nghĩa tuấn tú, khôi ngô. Đặt tên con trai là Tuấn mà chọn được những chữ
kết hợp hay sẽ cho một cái tên âm đọc rất vang. Ví dụ: Quốc Tuấn, Minh Tuấn,
Hoàng Tuấn,... hay Triệu Tuấn, Bách Tuấn âm đọc tuy hơi nặng so với các cách
ghép khác, nhưng tên hay và lạ ít người trùng.
Chữ Tuấn nếu dùng để làm
tên đệm cũng rất hay, âm đọc cũng rất vang, đều hàm ý mong muốn con trai mình
sẽ nổi danh, thành tài: Ví dụ: Tuấn Hưng, Tuấn Khanh, Tuấn Tú, Tuấn Thành, Tuấn
Vũ...
Anh biết khá nhiều người
tên Tuấn, cả nam và nữ nhưng đàn ông tên Tuấn mỗi người mỗi vẻ nên khó tìm được
điểm chung, còn phụ nữ tên Tuấn anh đã gặp 5 người thì thấy họ đều giống nhau ở
điểm: Mạnh mẽ, thẳng tính và đường tình duyên tuy trục trặc ban đầu nhưng lại
có được cuộc hôn nhân khá tốt. Vì chỉ kiểm chứng có 5 người nữ giới tên Tuấn
nên anh nghĩ đó có thể chỉ là sự trùng hợp ngẫu nhiên.
Đặng Xuân Xuyến: Theo chiết tự thì chữ HOÀNG
hàm nghĩa là vua (hoàng đế), là to lớn, rực rỡ. Dùng chữ này để đặt tên không phải
là ví con mình như một ông vua, mà mong muốn con mình một khả năng hơn người,
được thành đạt, phú quýt. Ví dụ: Văn Hoàng, Trường Hoàng, Đại Hoàng, Minh
Hoàng... Tuy vậy, cũng có một số người tránh đặt tên Hoàng cho con cái vì sợ
phạm phải húy (hoàng đế), đem lại những rắc rối, không thuận cho con cái sau
này.
Tên Hoàng cũng khá nhiều
người đặt, cả nữ giới chứ không chỉ riêng nam giới nhưng tên Hoàng cũng mỗi
người mỗi vẻ nên khó đưa ra lời nhận xét chung được.
Hoa Đăng: Tại sao anh cũng
tên là Xuyến mà anh lại trừ anh ra? Còn người tên Hoa, anh nói là hiền lành sao
em lại nổi tiếng là đánh đá và nhiều chuyện ạ.
Đặng Xuân Xuyến: Những người tên là HOA
thì dù là nam hay nữ cơ bản là người lành tính và ít nói (điều này ước chừng
chỉ 60% thôi). Như thế thì Hoa Đăng rơi vào
40% rồi. Còn tại sao Đặng Xuân Xuyến không đa ngôn và đĩ
ngầm thì có thể vì tên Đặng Xuân Xuyến là tên thứ 2 của
mình, Hoa Đăng à.
Đặng Xuân Xuyến: Tên trên giấy khai sinh
của mình là Đặng Thành Xuân. Năm lên 5 tuổi, bà mợ (mợ của mẹ) đổi tên là Đặng
Xuân Xuyến vì tên Xuân trùng với tên Cụ của ông cậu (cậu của mẹ).
1. Theo ngũ hành thì Tý
thuộc hành Thủy, Thủy khắc Hỏa, vì vậy tránh những tên gọi có liên quan đến bộ
Hỏa như: Bính, Yên, Nhiên, Diệu, Hùng, Yến, Lan… khi đặt cho người tuổi Tý.
2. Tuổi Tý xung khắc với
tuổi Ngọ, tuổi Mùi, nên những tên có chứa chữ Ngọ hoặc bộ Dương như: Mã, Tuấn,
Trúc, Dương, Thiện, Mỹ, Tường… cần tránh.
3. Chuột thường hoạt động
về đêm nên những chữ có liên quan đến bộ Nhật (ban ngày) hay ánh sáng như:
Nhật, Đán, Tuân, Minh, Xuân, Tấn… không tốt với người tuổi Tý nên cũng cần
tránh.
Tuyet Nguyen: Đặng Xuân Xuyến bà đặt tên cho anh
thật hả? Giờ em mới biết đấy. Cơ mà sao lại đặt tên này hả anh, phải có lí do
chứ?
Đặng Xuân Xuyến: Ừ. Tên trên giấy
khai sinh của anh là Đặng Thành Xuân, giờ có cô Gái (cụ Chuân), chị Xuyên (bác
Cầm) và anh Chỉ (cậu Cử) thi thoảng vẫn gọi anh là Xuân. Năm anh 5 tuổi, một
lần theo Mẹ ra nhà bác Đề, gặp Bà ở nhà cậu Kế đi về, chỗ ao nhà bác Sóc, giờ
là đất của Bích nhà dì Trật. Mẹ anh bảo: - Xuân chào Bà đi con. Thì Bà mắng Mẹ
anh là sao lấy tên Cụ Kỵ đặt cho con mình. Mẹ anh rối rít xin lỗi Bà vì không
biết rồi nhờ Bà đặt tên mới cho anh. Bà bảo: - Anh nó là Sao thì nó là Xuyến.
Tuyet Nguyen: Đặng Xuân Xuyến bà Nội quả là bá
đạo! Bà vẫn giữ nguyên tên gốc cho anh, chỉ là chuyển thành tên đệm thôi.
Em thì thiệt thòi, chẳng biết mặt bà nội.
Đặng Xuân Xuyến: Theo chiết tự thì chữ MINH
có hàm nghĩa: Trong sáng, minh bạch, thông minh. Chữ Minh có thể đặt tên
cho cả con trai và con gái nhưng phân biệt con trai và con gái ở tên đệm. Chẳng
hạn, con gái có thể đặt tên là Hồng Minh, Phương Minh... nhưng là con trai thì
phải chọn những chữ ghép cho phù hợp với giới tính nam, ví dụ: Quang Minh
(Quang cũng có nghĩa là sáng, hai chữ cùng bổ sung cho nhau làm cho tên gọi trở
nên ý nghĩa sâu sắc hơn), Nhật Minh (Nhật có nghĩa là mặt trời và cũng hàm
nghĩa của ánh sáng giữa thanh thiên bạch nhật), Hoàng Minh (mong muốn con mình
là người thành đạt và vẫn giữ được sự sáng suốt, minh bạch), Công Minh (chỉ
người thông minh, khôi ngô, tuấn tú).
Ngọc Nhi: Tên Nhi thì sao ạ? Em không hỏi tên em là Ngọc Nhi mà
hỏi cho bạn em là Nguyễn Trần Văn Thị Uyển Nhi ạ.
Đặng Xuân Xuyến: Nói đến chữ NHI
là nói đến sự nhỏ bé, nhu mì, dịu dàng, cần được che chở... nhưng với Nguyễn
Trần Văn Thị Uyển Nhi, bạn em, thì đến gã đàn ông bặm trợn nhất cũng phải ngã
mũ từ xa vái chào khí phách nghênh ngang, cuồng loạn của em ấy thì Đặng Xuân Xuyến anh đâu dám “bói”?!
1. Trâu (Sửu) là loài
động vật ăn cỏ, không ăn thịt nên những chữ thuộc bộ Tâm, chỉ thịt hoặc việc ăn
thịt như: Tâm, Chí, Trung, Hằng, Huệ, Ái, Ý, Tuệ, Hoài… thì nên tránh.
2. Sửu xung khắc với tuổi
Mùi, tuổi Ngọ nên những chữ thuộc bộ Dương, bộ Mã, như: Thiện, Nghĩa, Tường,
Nghi, Tuấn, Sính, Phùng, Hạ, Hồng, Nam, Lạc… nên loại bỏ.
3. Trâu phải cày ruộng
vất vả, còn bị làm vật tế lễ, nên những chữ có chứa các bộ như Sơn, Cân, Đa, Y,
Thái, Thị, Hệ như: Minh, Vương, Xuân, Tri, Phong, Cương, Linh, Trân, Châu, Anh,
Lý, Mai, Chương, Hoàn. Thái, Nhan, Lục, Phúc, Lễ, Cầu, Tường… hoặc những chữ
thuộc bộ Vương, Ngọc, Đại, Trưởng, Quán… nên tránh.
Đặng Xuân Xuyến: Hổ là chúa tể của rừng
xanh nên tín ngưỡng dân gian kiêng kỹ tuổi DẦN hơn các tuổi khác.
Cụ thể:
1. Dần xung khắc với Thân
nên khi đặt tên cho người tuổi Dần cần tránh những từ thuộc bộ Thân, bộ Viên
như: Thân, Viên, Viễn, Viện…
2. Dần tương khắc với Tỵ
nên những chữ thuộc bộ Quai xước - tượng hình như con rắn - như: Tuần, Tấn,
Phùng, Thông, Liên, Tiến, Đạo, Đạt, Vận, Thiên, Tuyển, Hoàn, Vạn, Na, Thiệu,
Đô, Diên, Đình, Xuyên, Hồng, Thục, Điệp, Dung, Vĩ, Thuần… nên tránh dùng.
3. Hổ được ví là “chúa tể
của rừng xanh”, sống nơi rừng sâu núi thẳm, vắng bóng người nên cần tránh những
chữ thuộc bộ Nhân, bộ Sách, bộ Quang như: Nhân, Giới, Kim, Đại, Trượng, Tiên,
Tráng, Trọng, Doãn, Bá, Hà, Tác, Ý, Bảo, Tuấn, Luân, Kiệt, Kiều, Đắc, Luật,
Đức, Nhật, Đán, Tinh, Minh, Vượng, Xuân, Ánh, Tấn, Thời, Yến, Tính, Huân… nên
kỵ.
4. Hổ xuống đồng bằng sẽ
mất quyền năng của chúa tể rừng xanh nên những chữ thuộc bộ Thảo, bộ Điền như:
Phương, Hoa, Vân, Chi, Phạm, Hà, Anh, Danh, Trà, Vinh, Bình, Như, Thanh, Cúc,
Lệ, Dung, Vi, Cương… cũng nên tránh.
5. Hổ nhe nanh là biểu
thị sự chẳng lành nên những chữ thuộc bộ Khẩu như: Đài, Khả, Thượng, Đồng, Hợp,
Hậu, Cát, Như, Hòa, Đường, Viên, Thương, Hỉ, Gia, Quốc, Viên, Đoàn… cũng nên
loại bỏ.
6. Hổ và rồng luôn tranh
đấu (long hổ quần hùng), vì vậy những chữ thuộc bộ Long, Thìn, Bối như: Thìn,
Long, Trinh, Tài, Quý, Phú, Thuận, Nhan… nên tránh.
7. Hổ bị giam giữ trong
nhà sẽ mất hết uy phong, nên những chữ thuộc bộ Môn như: Nhàn, Nhuận, Lan… cũng
cần tránh.
8. Hổ phải to, khỏe mới
có được vẻ oai phong, lẫm liệt vì vậy những từ biểu thị nghĩa nhỏ, yếu như:
Tiểu, Thiếu, Út, Nhỏ, Nhị, Khuyết, Nhỡ... cũng nên loại bỏ khi đặt tên cho
người tuổi Dần.
Chắc chú tuổi Dần, phải
không Xuân Diệu?
Đặng Xuân Xuyến: Anh biết ít người tên DIỆU
mà chỉ biết sơ sơ, thậm chí chỉ trên mạng xã hội như anh với Xuân Diệu nên bó tay
chấm com.
Đặng Xuân Xuyến: Bạn đã biết nhiều người
tên VƯƠNG chưa? Mình thì biết ít lắm. Mà những người bạn tên Vương của mình
lại không có gì đặc biệt nên thật sự mình cũng bó tay chấm com, Linh Vương à.
1. Theo văn hóa người
Việt Nam ta thì năm Mão là năm con mèo và con vật này còn gọi là Nguyệt Thố, vì
vậy nên tránh những chữ thuộc bộ Nhật, bộ Dương như: Nhật, Minh, Xuân, Vượng,
Tấn, Thời, Yến, Hiệp, Tình, Huân…
2. Mèo là loài động vật
nhỏ nếu xưng danh là “Đại” hay “Vương” sẽ trái với quy luật của tự nhiên nên
những từ chỉ sự to lớn như: Đại, Quan, Vương, Vĩ, Nhất, Thủ, Thượng... không
thích hợp đặt tên cho người tuổi Mão.
3. Mão xung khắc với
Thìn, Dậu nên những chữ thuộc bộ Thìn, Long, Bối, Dậu, Tây, Kê như: Thìn, Long,
Ý, Dậu, Tô, Vũ, Phượng, Diệu, Kim, Hoàng, Ngân, Nhuệ, Cẩm, Kính, Thiết, Trung…
nên tránh.
Ngoài ra, khi đặt tên cho
người tuổi Mão cần tránh dùng chữ thuộc bộ Nhân như: Nhân, Đại, Tiên, Trọng,
Bá, Đán, Liên, Hà, Hựu, Sử, Tuấn, Hiệp, Bội, Giai, Luân, Trực, Tuyền, Nghi,
Kiệt, Vĩ, Kiều, Lệ.
Đặng Xuân Xuyến: Về độ đẹp trai, sát gái
của người đàn ông tên LONG thì thật khó nói vì những người tên Long mình
đã biết lại mỗi người mỗi vẻ, người lắm gái theo nhưng người đã ngoài 30 tuổi
mà vẫn chưa biết yêu là gì. Còn Phụ nữ tên Long, mình đã gặp mấy người, họ đều
là những người mạnh mẽ, thẳng tính, sống có trước có sau. Nhưng chỉ mấy người e
sẽ khiên cưỡng.
Đặng Xuân Xuyến: Thìn được coi là Rồng,
một trong 4 con vật linh thiêng, quyền quý nên tuổi THÌN, tín ngưỡng dân
gian kiêng kỵ kỹ hơn các tuổi khác.
Cụ thể:
1. Thìn xung khắc mạnh với Tuất, Mão, Sửu, Mùi nên
những chữ thuộc bộ Dương, hoặc có chứa chữ Tuất, Khuyển, Mão như: Thành, Quốc,
Mậu, Hiến, Tưởng, Tuất, Hoạch, Uy, Mão, Liễu, Dương, Tường, Thiện, Nghĩa,
Dưỡng, Khương… không nên dùng.
2. Thìn và Dần là "Long Hổ Giao Đấu" nên
những chữ thuộc bộ Sơn, Cấn, Dần… như: Sơn, Phát, Cam, Đại, Cương, Ngạn, Động,
Phong, Đảo, Tuấn, Luân, Côn, Lĩnh, Nhạc, Lương, Dần, Diễn, Loan, Lam, Ngà,
Đồng, Dân, Lang, Hổ, Hiệu… đều nên tránh.
3. Những chữ thuộc bộ Khẩu dễ gây liên tưởng đến
sự vây hãm, trói buộc, tù túng, như: Khả, Triệu, Sử, Hữu, Danh, Hợp, Hậu, Chu,
Trình, Đường, Viên, Thương, Thúc, Hỉ, Gia, Hướng, Hòa… cần loại bỏ.
4. Những chữ dễ liên tưởng đến rắn hoặc những vật
nhỏ bé, thuộc các bộ Xước, Cung, Xuyên, Ấp, Tỵ, Tiểu, Thiếu như: Nguyên, Sung,
Quang, Tiên, Khắc, Đệ, Cường, Trang, Cung, Hoằng, Cảng, Tuyển, Châu, Huấn,
Tuần, Thông, Liên, Tạo, Tiến, Đạt, Đạo, Vận, Viễn, Bang, Lang, Đô, Hương,
Quảng, Trịnh, Đặng, Tiểu, Thượng, Tựu, Thiếu…nên kỵ.
5. Rồng phải bay lượn mới thực là rồng nên những
chữ thuộc bộ Miên gồm: Gia, Tự, Thủ, Tông, Định, Nghi, Cung, Dung, Phú, Ninh,
Bảo, Khoan… chỉ việc ở trong nhà, cũng không thích hợp cho người tuổi Thìn.
6. Rồng là linh vật cao quý của trời xanh nên
những tên thuộc bộ Thảo, bộ Điền như: Thảo, Ngải, Phương, Hoa, Đài, Phạm, Anh,
Trà, Thái, Diệp, Lan, Phan, Điền, Thân, Do, Giới, Lưu, Đương, Hoàng, Huệ… chỉ
đồng cỏ, ruộng nương đều không hợp với người tuổi Thìn.
7. Rồng là linh vật thanh tao, không ăn thịt nên
những chữ thuộc bộ Tâm, Nhục như: Ân, Tình, Khánh, Hoài, Ứng… nên tránh.
Duc Thang: Anh Đặng Xuân Xuyến ơi, thế con gái tên là
Tuyến thì sao?
Đặng Xuân Xuyến: Anh thấy những
người tên TUYẾN, dù nam hay nữ thì đều là người đa ngôn.
Duc Thang: Có chính xác không anh
Đặng Xuân Xuyến: Đấy chỉ là chiêm
nghiệm của anh với những người tên là Tuyến mà anh đã biết, Duc Thang à.
Duc Thang: Thế những người tên là Tùng ạ?
Đặng Xuân Xuyến: Anh biết khoảng mười
người tên TÙNG, chỉ biết thôi chứ không thân nên khó nhận xét. Nhưng hầu
như những người tên Tùng anh đã biết thì thường là người kén bạn, luôn tạo sự
khác biệt với người xung quanh. Với lại, chỉ hơn mười người thì kết luận e sẽ
thiếu chuẩn xác.
Duc Thang: Anh cho em hỏi, tuổi Tỵ kiêng
đặt tên thế nào?
Đặng Xuân Xuyến: Tuổi TỴ có mấy
lưu ý khi đặt tên như sau:
1. Tỵ xung, khắc với Hợi, Dần nên những chữ gợi
liên tưởng tới Lợn (Hợi), Hổ (Dần) như: Tượng, Hào, Dự, Gia, Nghị, Duyên, Xứ,
Hiệu, Lương, Sơn, Cương… nên tránh.
2. Rắn thường sống ở hang và hoạt động về đêm nên
những chữ thuộc bộ Nhật như: Tinh, Đán, Tảo, Minh, Tình, Huy, Trí, Thời, Hiểu,
Thần, Diệu, Yến, Tấn, Nhật… cần kỵ.
3. Thành ngữ có câu: “Đánh rắn động cỏ”, nên những
chữ thuộc bộ Thảo như: Ngải, Chi, Giới, Hoa, Linh, Phương, Anh, Nha, Thảo,
Liên, Diệp, Mậu, Bình, Hà, Cúc, Hóa, Dung, Lệ, Vi, Huân… nên tránh.
4. Theo Ngũ hành thì Tỵ thuộc Hỏa, Tý thuộc Thủy,
Thủy - Hỏa tương khắc nên những chữ thuộc bộ Thủy như: Thủy, Cầu, Trị, Giang,
Quyết, Pháp, Tuyền, Thái, Tường, Châu, Hải, Hạo, Thanh, Hiếu, Tôn, Quý, Mạnh,
Tồn… cũng cần loại bỏ.
5. Rắn không thích gặp người nên những chữ thuộc
bộ Nhân như: Nhân, Lệnh, Đại, Nhậm, Trọng, Thân, Hậu, Tự, Tín, Nghi, Luận,
Truyền…nên không dùng.
Ngoài ra, rắn là loài động vật ăn thịt, không thích những loại ngũ cốc nên những chữ thuộc bộ Mễ, Đậu, Hoà, như: Tú, Thu, Bỉnh, Khoa, Trình, Tích, Mục, Lê, Thụ, Đậu, Phấn, Mạch, Lương… cần kỵ.
Ngoài ra, rắn là loài động vật ăn thịt, không thích những loại ngũ cốc nên những chữ thuộc bộ Mễ, Đậu, Hoà, như: Tú, Thu, Bỉnh, Khoa, Trình, Tích, Mục, Lê, Thụ, Đậu, Phấn, Mạch, Lương… cần kỵ.
Đặng Xuân Xuyến: Tên và hình cháu
chọn làm đại diện đã tự nói ra tính cách (sẽ quyết định số phận) của cháu rồi
mà Sâm Sờ Soạng.
Sâm Sờ Soạng: Tên thật mới dùng
để bói chớ ai dùng mấy cái tên hoa mĩ hay có phần quá khích như tôi
đem đi bói bao giờ =)))
Chú ơi thế người tuổi
Ngọ đặt tên kiêng những gì ạ?
1. Sửu và Ngọ là hai tuổi lục hại nên những liên
tưởng đến chữ Sửu như: Khiên, Sinh, Sản… nên kiêng.
2. Ngọ thuộc hành Hỏa nên những chữ liên quan đến
hành Thủy thuộc bộ Tý, Thủy, Nhâm, Băng, Quý, Bắc... như: Thủy, Vĩnh, Băng,
Cầu, Quyết, Hà, Sa, Quyền, Thái, Dương, Trị, Pháp, Tân, Hồng, Hải, Hán, Lâm,
Hiếu, Mạnh, Học, Tự, Quý, Tuyết, Hà… nên tránh.
3. Cỏ là lương thực quan trọng với Ngựa, nên những
chữ gợi đến lúa gạo, thịt thuộc bộ Mễ, Nhục, Tâm như: Phấn, Tinh, Quý, Chí, Tư,
Huệ, Niệm, Tính, Khánh, Hoài, Ý, Cao, Dục, Hựu… đều không nên chọn.
4. Ngựa phải đi kéo cày là bị hạ bệ địa vị nên
dùng những chữ thuộc bộ Điền như: Phú, Sơn, Nam, Điện, Giới, Đơn, Lưu, Cương,
Đương… cũng cần tránh.
5. Ngựa thích tự do, không quen chạy đường núi nên
những chữ thuộc bộ Sơn hoặc những chữ gợi đến ý nghĩa cưỡi, quản thúc, như: Kỳ,
Cơ, Kỵ, Nhạc, Đại, Dân, Tuấn, Côn, Tung… đều nên tránh dùng.
Ngô Tiến Vinh: Chú ơi thế tuổi
Trâu cần kiêng đặt tên như thế nào ạ?
Đặng Xuân Xuyến: Cháu có phải tuổi Sửu
đâu Ngô Tiến Vinh?
Ngô Tiến Vinh: Cháu hỏi cho ông
anh chỗ cơ quan chị cháu ạ.
Đặng Xuân Xuyến: Ừ. Cháu tìm chú trả lời
bạn Ngọc Nhi về tuổi Sửu ở đoạn
trên nhé.
Ngô Tiến Vinh: Vâng. Thế còn tên
Vinh của cháu ạ?
Đặng Xuân Xuyến: Theo chiết tự thì chữ VINH
có hàm nghĩa: Vẻ vang, tươi tốt. Tuy chữ “Vinh” không được mạnh mẽ như các chữ:
Mạnh, Cường, Hùng, Dũng... nhưng lại có nhiều chữ làm tên đệm để có một tên hay,
như: Thành Vinh, Quang Vinh, Công Vinh, Tiến Vinh, ...
Phuongloan Pham: Em tên Loan, nghe anh
nói thế em sợ quá.
Đặng Xuân Xuyến: Anh có mối quan hệ
khá thân mật, gần gũi với gần 30 người tên là LOAN, thì quả thật họ đều
là người sắc sảo (có phần còn đánh đá) nhưng hạnh phúc lứa đôi của họ đều gặp
trắc trở, không hoàn mỹ. Nhưng anh tin cái gì cũng có trường hợp ngoại lệ, nên
em, Phuongloan Pham, sẽ
là trường hợp ngoại lệ.
Lương Hồng Huyên: Vậy còn người tên
Huyền thì sao hả anh?
Đặng Xuân Xuyến: Anh thấy những người có
tên là HUYỀN thì thường đường tình duyên của họ hay gặp trắc trở, mặc dù
hình thức và trí tuệ của họ khá ổn. Anh tin và mong Honghuyen Luong sẽ may mắn và hạnh
phúc.
Lương Hồng Huyên: Anh ơi đặt tên cho
người tuổi Mùi thì kiêng những gì ạ?
Đặng Xuân Xuyến: Khi đặt tên cho người
tuổi Dê, tức MÙI, cần lưu ý mấy điểm sau:
1. Theo tín ngưỡng dân gian, dê là một trong ba
loài thường được dùng làm vật hiến tế nên những chữ gợi tới những sắc phục đẹp
đẽ thuộc bộ Đại, Quân, Vương, Đế, Trưởng, Thị, Cân, Sam, Y, Mịch... nên tránh.
2. Tuổi Mùi tương xung với tuổi Sửu, tương hại với
tuổi Tý, không hợp với tuổi Tuất nên các chữ thuộc bộ Tý, Sửu, Ngọ, Khuyển như:
Mâu, Mục, Khiên, Long, Sinh, Khổng, Tự, Tồn, Hiếu, Mạnh, Tôn, Học, Lý, Hài, Du,
Hưởng, Tuất, Thành, Quốc, Tịch, Do, Hiến, Hoạch… nên tránh.
3. Dê ăn cỏ, không ăn thịt, ít uống nước nên những
chữ thuộc bộ Tâm, Nhục, Thủy như: Đông, Băng, Trị, Chuẩn, Tuấn, Vĩnh, Cầu, Tân,
Hải, Hàm, Hán, Hà, Nguyên, Tất, Nhẫn, Chí, Niệm, Tính, Trung, Hằng, Tình, Tưởng,
Hào, Tư, Hồ, Năng… cần kỵ.
Ngoài ra, những tên khác cũng cần tránh đặt tên
cho người tuổi Mùi, như: Thiên, Thái, Phu, Di, Giáp, Hoán, Dịch, Mai, Trân,
Châu, Cầu, San, Hiện, Lang, Sâm, Linh, Cầm, Lâm, Kì, Chi, Chúc, Tường, Phúc,
Lễ, Hi, Lộc, Thị, Đế, Tịch, Sư, Thường, Bạch, Đồng, Hình, Ngạn, Chương, Ảnh,
Viên, Bùi, Biểu, Hệ, Tư, Thống, Tông…
Quan Pham Hong: Tên là Phúc thì thế nào hả
em?
Đặng Xuân Xuyến: Chữ PHÚC theo chiết tự
có nghĩa là được hưởng phúc đức, hạnh phúc. Người ta đặt tên con là Phúc là
mong con cái mình sau này sẽ sống hạnh phúc và được hưởng giàu sang, phú quý.
Chữ Phúc được cả 2 giới nam và nữ chọn đặt tên
nhưng tôi không đưa ra lời nhận xét chung về tên Phúc được vì không tìm thấy
điểm chung ở họ.
Hoà Thân: Anh giờ xem cả bói nữa hả? Thế
người tuổi Thân thì đặt tên thế nào ạ?
Đặng Xuân Xuyến: Xem bói gì chú? Tán gẫu
với mọi người để xả stress chút chú à.
Người tuổi THÂN có mấy lưu ý khi đặt tên như sau:
1. Theo ngũ hành, Thân thuộc hành Kim, nên những
chữ thuộc các bộ Kim, Dậu, Đoài, Mãnh, Điểu, Nguyệt như: Quân, Cẩm, Ngân,
Xuyến, Minh, Nhuệ, Phong, Cương, Chung, Ích, Mạnh, Thịnh, Bàn…nên tránh.
2. Khỉ thích phá hoại các loại ngũ cốc nên những
chữ thuộc bộ Hòa, Mạch, Tắc, Mễ, Điền, Cốc như: Do, Giới, Thân, Nam, Đương,
Phan, Khoa, Thu, Đạo, Chủng, Tùng, Tú, Bỉnh, Đường, Tinh, Lương, Lượng… nên
loại bỏ.
3. Thân trực xung Dần và lục hại với Hợi nên những
chữ có liên quan tới các con giáp trên, như: Dần, Xứ, Hổ, Báo, Lư, Hiệu, Hợi,
Tượng, Gia, Duyên, Hào, Mạo… cần tránh.
4. Những chữ khó mang ý nghĩa tốt đẹp cho người
tuổi Thân, thuộc bộ Khẩu như: Huynh, Cát, Hòa... đều mang ý nghĩa bị kìm hãm.
Các chữ như Quân, Tướng, Đao, Lực... cũng nên tránh.
Hoà Thân: Vâng. Thế đàn ông tên Hòa thể
nào ạ?
Đặng Xuân Xuyến: Đàn ông tên HÒA anh
biết không nhiều, quan hệ cũng chỉ ở mức xã giao nên rất khó trả lời. Nhưng trong
số 9 người tên Hòa anh biết thì đến 6 người đường con cái thuộc diện thiểu nam
đa nữ.
Huỳnh Trọng Bình: Hì hì.... Thầy
phán cho tuổi của em là cầm tinh con gà thì đặt tên phải tránh những gì?
Đặng Xuân Xuyến: Những kiêng kỵ khi đặt
tên cho người tuổi DẬU như sau:
1. Dậu thuộc phương Tây trực xung Mão thuộc phương
Đông và lục hại với Tuất nên những chữ thuộc bộ Mão, Nguyệt, Khuyển, Tuất...
như: Đông, Nguyệt, Trạng, Do, Hiến, Mậu, Thành, Thịnh, Uy, Liễu, Miễn, Dật,
Khanh, Trần, Bằng, Thanh, Tình, Hữu, Lang, Triều, Kỳ, Bản… nên tránh dùng cho
người tuổi Dậu.
2. Dậu thuộc hành Kim, kỵ Hỏa nên những chữ
thuộc bộ Kim, bộ Hỏa như: Lửa, Nóng, Hỏa, Viêm, Diêm, Ngã, Ngân, Linh, Chung,
Trấn, Thân, Thu, Tây, Đoài, Dậu… nên tránh.
3. Gà không ăn thịt nên những chữ thuộc bộ Tâm,
Nhục như: Tất, Nhẫn, Chí, Trung, Niệm, Tư, Hằng, Ân, Cung, Du, Huệ, Ý, Từ, Tuệ,
Năng, Hồ, Hào, Dục… nên kiêng.
4. Gà thường bị giết làm đồ tế lễ nên những chữ
thuộc bộ Đại, Quân, Đế, Vương như: Phu, Giáp, Mai, Dịch, Kỳ, Hoán, Trang, Ngọc,
Mân, San, Châu, Trân, Cầu, Lý, Hoàn, Thụy… nên kiêng dùng.
5. Người tuổi Dậu không hợp với những tên gọi có
nhiều chữ Khẩu, hoặc chữ có chân rẽ như: Phẩm, Dung, Quyền, Nghiêm, Ca, Á, Hỉ,
Cao, Hình, Văn, Lượng, Nguyên, Sung, Công, Khắc, Quang, Luyện… nên tránh.
Ngoài ra, người tuổi Dậu khi đặt tên cũng cần tránh những chữ như: Mịch,
Thị, Lực, Thạch, Nhân, Hổ, Thủ, Thủy, Tý, Hợi, Bắc, Băng… bởi những chữ đó dễ
gây bất lợi cho vận mệnh và sức khỏe của người được đặt tên.
Bảo Nguyên: Anh ơi tên Cường và tên
Mạnh thì thế nào ạ?
Đặng Xuân Xuyến: Chữ CƯỜNG theo chiết
tự có nghĩa là mạnh mẽ, cứng rắn, là phát triển đi lên. Người ta đặt tên con
trai là Cường (Văn Cường, Cao Cường, Mạnh Cường, Chí Cường, Tự Cường, Kiên Cường,
Quốc Cường... ) để mong con mình mạnh mẽ, sự nghiệp vững vàng..
Còn chữ MẠNH theo chiết tự có nghĩa là sự
mạnh mẽ, khỏe mạnh, cương cường. Dùng chữ Mạnh để đặt tên cho con trai, có thể
kết hợp với những chữ có ý nghĩa tương đương sẽ làm cho ý nghĩa của tên sâu sắc
hơn, ví dụ: Duy Mạnh (thông minh và mạnh mẽ). Đức Mạnh (vừa có tài vừa có đức).
Mạnh Già: Em cũng tên Mạnh sao không
được mạnh mẽ, cương cường.
Đặng Xuân Xuyến: Thằng em này! Từ 2 bàn
tay trắng, Nam tiến lập nghiệp, công ty đã đặt mấy chi nhánh ở các tỉnh miền
Tây, miền Đông. Thế là được rồi còn ỉ ôi gì, Mạnh Già?
Mạnh Già: Anh giờ vẫn sống ở Nguyễn
Văn Trỗi à?
Đặng Xuân Xuyến: Ừ. Khi nào đưa vợ con
về Bắc Ninh thì rẽ vào nhà anh chơi nhé.
Mạnh Già: Vâng. Em còn muốn về thăm
làng Đá nữa, anh Đặng Xuân Xuyến.
Đặng Xuân Xuyến: Ừ. Khi nào ra Bắc thì
alo, anh sắp xếp thời gian đưa chú về thăm làng Đá.
Bảo Nguyên: Anh ơi thế người tuổi
Tuất thì kiêng đặt tên những gì ạ?
Đặng Xuân Xuyến: Người tuổi TUẤT có
mấy điểm lưu ý khi đặt tên như sau:
1. Tuất thuộc hành Thổ, Mộc khắc Thổ, Thổ khắc
Thủy nên những tên thuộc bộ Mộc hoặc Thủy như: Lâm, Tài, Sâm, Lý, Thôn, Đỗ,
Đông, Tùng, Chi, Liễu, Cách, Mai, Thụ, Quyền, Cơ, Thủy, Băng, Bắc, Hợi…
nên tránh.
2. Chó thích ăn thịt, không thích ăn những loại
ngũ cốc nên những chữ thuộc bộ Hòa, Mễ, Mạch, Đậu, Lương như: Tú, Khoa, Trình,
Đạo, Tô, Túc, Lương, Mễ, Khải, Phong, Diễm, Thụ… cần kiêng kỵ.
3. Tuất và Thìn đối xung trong trục Thiên La Địa
Võng (Thìn, Tuất, Sửu, Mùi) nên những chữ như: Thiện, Nghĩa, Muội, Mĩ, Thần,
Thìn, Chân, Bối, Cống, Tài, Hiền, Quý, Tư, Phú, Chất, Dậu, Triệu, Điều, Đoài,
Tây, Kim, Phi, Tường, Tập, Diệu, Hàn, Địch, Hùng, Độc, Hồ, Do, Mãnh… cần loại
bỏ.
Ngoài ra, tên của người tuổi Tuất cũng nên tránh
những chữ gợi lên tưởng đến mặt trời như: Húc, Chỉ, Côn, Xương, Tinh, Thị,
Minh, Xuân, Tình, Trí, Hiểu, Thời, Dịch…
Nguyễn Minh Hương: Thế tên Hương thế nào
hả cháu?
Đặng Xuân Xuyến: Thưa cô! Tên HƯƠNG
mỗi người mỗi vẻ nên cháu khó đưa ra nhân xét chung được. Nhưng cháu thấy, khá
nhiều người tên Hương cháu quen là người biết sống, cô ạ!
Nguyễn Minh Hương: Thế người tuổi Thân nên
tránh đặt tên như thế nào?
Đặng Xuân Xuyến: Cô tìm đoạn cháu đã trả
lời bạn Hoà Thân về tuổi THÂN
ở phía trên ạ.
Đặng Xuân Xuyến: Những kiêng kỵ khi đặt
tên cho người tuổi HỢI như sau:
1. Hợi và Tỵ là lục xung nên những bộ chữ chỉ rắn
hoặc gây liên tưởng đến rắn như: Tỵ, Xước, Ất, Ấp, Nhất, Xuyên, Cung, Tấn,
Nghênh, Cận, Tiến, Liên, Tạo, Tuyển, Diên, Kiến, Dật, Thông, Bang, Hương, Lang,
Đô, Đặng, Trịnh, Thai, Na, Xuyên, Châu, Tam, Nhân, Dã, Cửu, Mật, Hồng, Nga,
Cung, Điệp, Dung, Dẫn, Hoằng, Huyền, Đệ, Cường, Trương, Bật, Phong, Phượng, Kỉ,
Dị, Hạng… nên tránh.
2. Hợi và Thân là tương hại nên những chữ có liên
quan đến con Khỉ như: Thân, Viên, Hầu, Cửu, Viễn, Vượn, Khí… nên loại bỏ.
3. Lợn là một trong ba con vật dùng để hiến tế nên
những chữ thuộc các bộ Vương, Quân, Trưởng, Đế, Đại (nghĩa: to lớn, trưởng
thành) hoặc bộ Thị (nghĩa: tế tự) như: Ngọc, Cầm, Mai, Linh, Cầu, Châu, Trân, Lý,
Anh, Thụy, Mã, Thiên, Di, Kỳ, Quân, Đế, Vương, Tướng, Soái, Chủ, Xã, Tự, Kì,
Chi, Tường, Lộc, Phúc, Lễ, Hi… cần tránh.
4. Trước khi bị hiến tế, lợn được tô điểm đẹp đẽ.
Vì thế, những chữ thuộc bộ Sam, Cân, Y, Thái, Mịch, Thị - thể hiện sự chải
chuốt cho đẹp đẽ như: Hình, Đồng, Ngạn, Chương, Ảnh, Thị, Phàm, Hi, Tịch,
Thường, Tố, Hồng, Ước, Cấp, Duyên, Hệ, Kế, Sam, Trang, Bổ, Bùi, Thường… cần
kiêng kỵ.
Ngoài ra, những chữ như: Đao, Lực, Kỷ, Thạch,
Hiền, Tân, Thưởng… cũng nên tránh.
*
*
*
Thưa Quý Bạn Đọc!
Thưa Quý Tác Giả!
Trước thềm Xuân Kỷ Hợi 2019, xin gửi tới Quý vị
lời chúc mừng năm mới! Chúc Quý vị một năm KỶ HỢI ĐẮC LỘC - ĐẮC TÀI - VẠN SỰ
NHƯ Ý!
Hà Nội, 24 tháng 01 năm 2019
ĐẶNG XUÂN XUYẾN
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét