Kính viếng hương hồn những chiến sĩ Gạc Ma
Biển Đông cơn sóng nghìn trùng
Việt Nam triệu người một mối
Ba mươi năm đau đáu niềm đau,vòng hoa, ngọn nến lung linh
Một vạn ngày xót xa căm giận khối óc, con tim nhức nhói
Đất nước ta: Bốn ngàn năm giữ nước hào hùng
Nam nữ cầm quân cản Bắc, bình Nam mở rộng quốc gia
Nhân dân đoàn kết đánh Tây, đuổi Mỹ giữ nguyên bờ cõi.
Thế mà
Bành trướng gian tham phớt lờ nguyên lý vẽ lưỡi bò trơ trẽn trêu ngươi
Nước lớn đông quân giả bạn đồng minh cắt cáp ngầm lum loa la lối
Lời nói thật ngọt ngào
Âm mưu đầy đen tối
Anh em ta
Đêm trăng nhìn sóng biến nhớ đến tết trung thu
Chiều tà ngắm hải âu nghĩ về mùa nước nổi
Thế rồi giặc đến
Nào súng lớn tầu to
Nào mặt hùm, tướng sói.
Hung hăng lên đảo giọng gùn ghè
Dập dềnh vây tầu gào tức tối
Nguyễn Văn Lanh dẫu lê đâm, tay cắm lá cờ, máu chảy vẫn ôm
Trần Văn Phương bị đạn bắn, miệng hô khẩu hiệu, thân rơi còn nói
Thương Gạc Ma quyết chí không rời Trần Đức Thông cùng 604 chìm nơi đáy biển cho đất nước chuyển hướng tự cường *
Giữ Cô Lin mưu mẹo tuyệt vời Vũ Huy Lễ đưa 505 cắm vào thân đảo để biên cương thêm hàng mốc mới **
Thế là sóng dậy miền quê:
Từ rừng sâu, núi cao tiếng còng chiêng, câu ví dặm nghẹn ngào
Nơi triền sông, đồng nội, giọng hò khoan, tiếng hát xoan nghẽn lối
Thanh Hóa, Hà Nam, Quảng Bình, Quảng Trị, Phú Thọ, Nghệ An, Ninh Bình, Khánh Hòa trên trời nhì nhằng chớp đỏ rầu rĩ sét kêu
Quảng Nam, Đà Nẵng, Hà Tĩnh,Thái Bình, Hải Phòng, Nam Định, Phú Yên, Hà Nội không trung cuồn cuộn mây đen ầm ầm mưa xối
Xót xa thay
Những sĩ quan đang độ tài hoa: Nào thiếu tá, trường tầu, vợ dại, con thơ chẳng được đưa con đến trường thưởng thức niềm vui.
Những chiến sĩ mới tuổi thanh xuân: Những binh nhất, binh nhì mẹ còn, cha có chưa một lần lên xe hoa mơ màng duyên mới.
Thác nơi đáy biển chưa thấy hình hài
Bỏ chốn phàm trần đã về tiên giới.
Hôm nay (14 tháng 3 nhân giỗ trận)
Chúng tôi tỏ lòng thành kính
Trăm dạ cùng lời
Muôn tim kết khối
Lập đàn chay làm lễ chiêu hồn
Niệm kinh kệ mở đường dẫn lối Cầu mong các anh:
Phương, Thông, Phong, Doanh, Đệ, Sơn, Phương, Kiên, Cương, Thành, Tư, Giang, Hải, Dương, Nuôi, Lương,Thịnh,Tuấn, Dư, Trừ
Thắng,Thiều, Hoàng, Minh, Hoành, Chức, Khoa, Hải, Nam, Bảy, Thuỷ, Thành từ biển sâu hóa hồn vào con sóng dập dềnh
Tân, Đức, Hướng, Doãn, Tý, Hùng, Đoàn, Kiên, Lợi, Quyết, Sỹ, Tài, Xanh,Thể, Việt, Phòng,
Trị, Tuyến, Hoá, Thiềng, Bái, Đông, Phương, Thuý,Tứ, Doan, Hiển, Cường, Lập, Thơ, Minh, Lộc nơi cát bụi thần thông theo ánh đèn le lói.
Tâm sáng soi đường dẫn anh hùng đến chốn Bồng Lai
Từ bi mở lối đưa dũng sĩ về quê hương khói
Dẫu trăm năm hậu thế chẳng lãng quên
Nhiều thế kỷ công danh còn sáng chói !
Ô hô! Thượng hưởng!
TRANG HẠNH cẩn soạn
______________________________
*Tháng
9 /2017 Sau sự kiện Gạc Ma Đảng và nhà nước đã đa phương hóa quan hệ thấy rằng
không thể chỉ dựa vào các nước lớn (Liên Xô) mà phải phát huy tính tự cường từ
đó nước ta mới phát triển kinh tế ,quốc phòng được như ngày nay.
**Ta mất Gạc Ma, chỉ giữ được CoLin và Len Đao.
**Ta mất Gạc Ma, chỉ giữ được CoLin và Len Đao.
DANH SÁCH ANH HÙNG LIỆT SĨ ĐÃ HY
SINH CHO TỔ QUỐC TRƯỜNG TỒN
TRONG TRẬN HẢI CHIẾN TRƯỜNG SA NGÀY 14-3-1988
1. Trần Văn Phương 1965
Thiếu uý B trưởng 3-1983 Gạc Ma Quảng Phúc, Quảng Trạch, Quảng Bình
2. Trần Đức Thông 1944 Trung tá Lữ phó Gạc Ma Minh Hoà, Hưng Hà, Thái Bình
3. Nguyễn Mậu Phong 1959 Thượng uý B trưởng 11-1977 Gạc Ma Duy Ninh, Lệ Ninh, Quảng Bình
4. Đinh Ngọc Doanh 1964 Trung uý B trưởng 9-1982 Gạc Ma Ninh Khang, Hoa Lư, Ninh Bình (Cam Nghĩa, Cam Ranh, Khánh Hoà)
5. Hồ Công Đệ 1958 Trung uý (QNCN) Y sĩ 2-1982 Gạc Ma Hải Thượng, Tĩnh Gia, Thanh Hoá
6. Phạm Huy Sơn 1963 Chuẩn uý (QNCN) Y sĩ 2-1982 Gạc Ma Diễn Nguyên, Diễn Châu, Nghệ An
7. Nguyễn Văn Phương 1969 Trung sĩ Cơ yếu 3-1987 Gạc Ma Mê Linh, Đông Hưng, Thái Bình
8. Bùi Bá Kiên 1967 Trung sĩ Chiến sĩ 3-1986 Gạc Ma Văn Phong, Cát Hải, Hải Phòng
9. Đào Kim Cương 1967 Trung sĩ Báo vụ 2-1985 Gạc Ma Vương Lộc, Can Lộc, Hà Tĩnh
10. Nguyễn Văn Thành 1967 Trung sĩ Chiến sĩ 3-1982 Gạc Ma Hương Điền, Hương Khê, Hà Tĩnh
11. Đậu Xuân Tứ (Tư) 1964 Trung sĩ Chiến sĩ 3-1985 Gạc Ma Nghi Yên, Nghi Lộc, Nghệ An
12. Lê Bá Giang 1968 Hạ sĩ Báo vụ 3-1987 Gạc Ma Hưng Dũng, Vinh, Nghệ An
13. Nguyễn Thanh Hải 1967 Hạ sĩ Quản lý 3-1986 Gạc Ma Sơn Kim, Hương Sơn, Hà Tĩnh
14. Phạm Văn Dương 1967 Hạ sĩ A trưởng 3-1986 Gạc Ma Nam Kim 3, Nam Đàn, Nghệ An
15. Hồ Văn Nuôi 1967 Trung sĩ Chiến sĩ 8-1985 Gạc Ma Nghi Tiến, Nghi Lộc, Nghệ An
16. Cao Đình Lương 1967 Trung sĩ A trưởng 8-1985 Gạc Ma Trung Thành, Yên Thành, Nghệ An
17. Trương Văn Thịnh 1966 Trung sĩ Chiến sĩ 8-1985 Gạc Ma Bình Kiến, Tuy Hoà, Phú Yên
18. Võ Đình Tuấn 1968 Trung sĩ Quản lý 8-1986 Gạc Ma Ninh Ích, Ninh Hoà, Khánh Hoà
19. Phan Tấn Dư 1966 Trung sĩ Báo vụ 2/1986 Gạc Ma Hoà Phong, Tây Hoà, Phú Yên
20. Vũ Phi Trừ 1955 Đại uý Thuyền trưởng HQ604 Đội 10, Quảng Khê, Quảng Xương, Thanh Hoá
21. Vũ Văn Thắng Thượng uý Thuyền phó HQ604 Văn Hàn, Thái Hưng, Thái Thụy, Thái Bình
22. Phạm Gia Thiều 1962 Thượng uý Thuyền phó HQ604 Hưng Đạo, Đông Hạ , Nam Ninh , Nam Định
23. Lê Đức Hoàng 1962 Trung uý Thuyền phó HQ604 Nam Yên, Hải Yên, Tĩnh Gia, Thanh Hoá
24. Trần Văn Minh 1962 Thiếu úy (QNCN) Máy trưởng HQ604 Đại Tân, Quỳnh Long, Quỳnh Lưu, Nghệ An
25. Đoàn Khắc Hoành 1959 Thượng sĩ Trưởng thông tin HQ604 163 Trần Nguyên Hãn, Q. Lê Chân, Hải Phòng
26. Trần Văn Chức 1965 Hạ sĩ Nv cơ điện HQ604 Đội 1, Canh Tân, Hưng Hà, Thái Bình
27. Hán Văn Khoa 1962 Trung sĩ Nv cơ điện HQ604 Đội 6, Văn Lương, Tam Nông, Phú Thọ
28. Nguyễn Thanh Hải 1968 Hạ sĩ Chiến sĩ HQ604 Mỹ Ca, Chính Mỹ, Thuỷ Nguyên, Hải Phòng
29. Nguyễn Tất Nam 1967 Hạ sĩ Chiến sĩ HQ604 Thường Sơn, Đô Lương, Nghệ An
30. Trần Khắc Bảy 1967 Hạ sĩ Chiến sĩ HQ604 Lê Hồ, Kim Bảng, Hà Nam
31. Đỗ Viết Thành 1964 Hạ sĩ Chiến sĩ HQ604 Thiệu Tân, Đông Sơn, Thanh Hoá
32. Nguyễn Xuân Thuỷ 1967 Hạ sĩ Chiến sĩ HQ604 Phú Linh, Phương Đình, Trực Ninh , Nam Định
33. Nguyễn Minh Tân 1956 Thượng uý E83 công binh HQ604 Dân Chủ, Hưng Hà, Thái Bình
34. Võ Minh Đức 1968 Binh nhất Chiến sĩ E83 HQ604 Liên Thuỷ, Lệ Ninh, Quảng Bình
35. Trương Văn Hướng 1966 Binh nhất Chiến sĩ E83 HQ604 Hải Ninh, TP Đồng Hới, Quảng Bình
36. Nguyễn Tiến Doãn Binh nhất A trưởng E83 HQ604 Ngư Thủy, Lệ Thủy, Quảng Bình
37. Phan Hữu Tý 1966 Binh nhất Chiến sĩ E83 HQ604 Phong Thuỷ, Lệ Thủy, Quảng Bình
38. Nguyễn Hữu Lộc 1968 Binh nhì Chiến sĩ E83 HQ604 tổ 22 Hoà Cường, Đà Nẵng
39. Trương Quốc Hùng 1967 Binh nhì Chiến sĩ E83 HQ604 tổ 55, Hoà Cường, Đà Nẵng
40. Nguyễn Phú Đoàn 1968 Binh nhất Chiến sĩ E83 HQ604 tổ 47, Hoà Cường, Đà Nẵng
41. Nguyễn Trung Kiên 1968 Binh nhất Chiến sĩ E83 HQ604 Nam Tiến, Nam Ninh , Nam Định
42. Phạm Văn Lợi 1968 Binh nhất Chiến sĩ E83 HQ604 Tổ 53, Hoà Cường, Đà Nẵng
43. Trần Văn Quyết 1967 Binh nhì Chiến sĩ E83 HQ604 Quảng Thuỷ, Quảng Trạch, Quảng Bình
44. Phạm Văn Sỹ 1968 Binh nhì Chiến sĩ E83 HQ604 tổ 7, Hoà Cường, Đà Nẵng
45. Trần Tài 1969 Binh nhất Chiến sĩ E83 HQ604 tổ 12, Hoà Cường, Đà Nẵng
46. Lê Văn Xanh 1967 Binh nhất Chiến sĩ E83 HQ604 tổ 38, Hoà Cường, Đà Nẵng
47. Lê Thể 1967 Binh nhì Chiến sĩ E83 HQ604 tổ 29 An Trung Tây, Đà Nẵng
48. Trần Mạnh Việt 1968 Binh nhì Chiến sĩ E83 HQ604 Tổ 36, Bình Hiên, Đà Nẵng
49. Trần Văn Phòng 1962 Thượng uý C trưởng E83 HQ604 Minh Tân, Kiến Xương, Thái Bình
50. Trần Quốc Trị 1955 Binh nhất A trưởng E83 HQ604 Đông Trạch, Bố Trạch, Quảng Bình
51. Mai Văn Tuyến 1968 Binh nhì Chiến sĩ E83 HQ604 Tây An, Tiền Hải, Thái Bình
52. Trần Đức Hoá 1966 Binh nhất Chiến sĩ E83 HQ604 Trường Sơn, Quảng Ninh, Quảng Bình
53. Phạm Văn Thiềng 1967 Binh nhất Chiến sĩ E83 HQ604 Đông Trạch, Bố Trạch, Quảng Bình
54. Tống Sỹ Bái 1967 Binh nhất Chiến sĩ E83 HQ604 Khóm 3, phường 1, Đông Hà, Quảng Trị
55. Hoàng Anh Đông 1967 Binh nhì Chiến sĩ E83 HQ604 Khóm 2, phường 2, Đông Hà, Quảng Trị
56. Trương Minh Phương 1963 Binh nhất Chiến sĩ E83 HQ604 Quảng Sơn, Quảng Trạch, Quảng Bình
57. Hoàng Văn Thuý 1966 Binh nhất Chiến sĩ E83 HQ604 Hải Ninh, TP Đồng Hới, Quảng Bình
58. Võ Văn Tứ 1966 Binh nhất Chiến sĩ E83 HQ604 Trường Sơn, Quảng Ninh, Quảng Bình
59. Phan Hữu Doan 1960 Trung uý Thuyền phó HQ605 Chí Tiên, Thanh Hòa, Phú Thọ
60. Bùi Duy Hiển 1966 Trung sĩ Báo vụ HQ605 Thị trấn Diêm Điền, Thái Thuỵ, Thái Bình
61. Nguyễn Bá Cường 1962 Thượng sĩ Học viên HVHQ HQ605 Thanh Quýt, Điện Thắng, Điện Bàn, Quảng Nam
62. Kiều Văn Lập 1963 Thượng sĩ Học viên HVHQ HQ605 Phú Long, Long Xuyên, Phúc Thọ, Hà Nội
63. Lê Đình Thơ 1957 Thượng uý (QNCN) Nv đoàn 6 HQ605 Hoằng Minh, Hoằng Hoá, Thanh Hoá
64. Cao Xuân Minh 1966 Binh nhất Chiến sĩ đoàn 6 HQ605 Hoằng Quang, Hoằng Hoá, Thanh Hoá.
Nguồn: Lấy từ trang TỄU blog
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét