(Trích từ: 1001 KIÊNG KỴ TRONG
TÍN NGƯỠNG DÂN GIAN của Đặng Xuân Xuyến ; Nhà xuất bản Thanh Hóa ; 2010)
Các sao xấu là những sao
đem lại sự xui xẻo, bất hạnh cho cuộc sống của con người mà con người luôn ở
thế thụ động, bất khả kháng. Sự bất hạnh, xui xẻo đó không chừa bất kỳ ai trong
gia đình, thậm chí còn ảnh hưởng tới cả dòng tộc. Vì thế, khi tiến hành các
việc trọng đại, người ta thường tránh những ngày có các sao xấu hội tụ để cầu
may, rước phúc cho con cháu sau này.
Dân gian phổ biến 3 cách
tính tránh ngày xấu như sau:
I. TÍNH SAO VẬN HÀNH THEO NGÀY CAN CHI:
Các sao xấu liệt kê dưới
đây được tính vận hành theo ngày Can Chi trong các tháng cho từng công việc, cụ
thể như sau:
1. Xấu cho
mọi việc:
Những sao được liệt kê
dưới đây là những sao xấu (hắc đạo), những hung tinh phá hoại, đem đến những
rủi ro, bất trắc, trăm việc đều nên tránh.
Đó là các sao: Sát
Chủ, Thụ Tử, Thiên Hình, Thiên Lao, Thiên Cương, Thiên Lại, Tiểu Hồng Sa, Đại
Hao, Tiểu Hao, Hoang Vu, Nguyệt Yếm (Phá), Băng Tiêu, Ngọa Giải, Hà Khôi, Thổ
Kỵ, Vãng Vong, Chu Tước, Bạch Hổ, Huyền Vũ, Câu Trần, Cô Thần, Quả Tú, Nguyệt
Hư (Phá), Âm Thác, Nguyệt Hình (Phá), Sát Sư.
2. Xấu cho
việc cưới hỏi:
Ngoài việc cần tránh
những sao xấu đã liệt kê ở mục 1, cần tránh các sao tối kỵ cho việc cưới hỏi.
Đó là các sao: Không
Phòng, Ly Sàng, Tứ Thời, Cô Thần, Quả Tú, Nhân Cách, Nguyệt Hư.
3. Xấu cho
việc khai trương, cầu tài:
Ngoài việc cần tránh
những sao xấu đã liệt kê ở mục 1, cần tránh các sao tối kỵ cho việc khai
trương, cầu tài.
Đó là các sao: Thiên
Ôn, Thiên Tặc, Nguyệt Phá (Hư), Lục Bất Thành, Chu Tước.
4. Xấu cho
việc động thổ:
Ngoài việc cần tránh
những sao xấu đã liệt kê ở mục 1, cần tránh các sao tối kỵ cho việc động thổ.
Đó là các sao: Thiên
Địa, Chuyển Sát, Địa Phá, Thổ Phủ, Thổ Ôn, Thổ Cấm, Thổ Kỵ, Vãng Vong, Địa
Tặc, Nguyệt Kiến.
5. Xấu cho
việc xây dựng nhà cửa, kho tàng:
Ngoài việc cần tránh
những sao xấu đã liệt kê ở mục 1, cần tránh các sao tối kỵ cho việc xây dựng.
Đó là các sao: Quỷ
Khốc, Tứ Thời, Đại Mộ, Lỗ Ban Sát, Lôi Công, Thiên Ôn, Thiên Tặc, Thiên Hỏa.
6. Xấu cho
việc nhập trạch, di chuyển chỗ ở:
Ngoài việc cần tránh
những sao xấu đã liệt kê ở mục 1, cần tránh các sao tối kỵ cho việc di chuyển,
nhập trạch.
Đó là các sao: Phi
Ma Sát, Chu Tước, Ly Sàng, Tứ Thời, Cô Thần, Quả Tú.
7. Xấu cho
việc xuất hành đi xa:
Ngoài việc cần tránh
những sao xấu đã liệt kê ở mục 1, cần tránh các sao tối kỵ cho việc xuất hành
đi xa.
Đó là sao: Ngũ
Quỷ.
8. Xấu cho
việc làm bếp, lợp bếp:
Ngoài việc cần tránh
những sao xấu đã liệt kê ở mục 1, cần tránh các sao tối kỵ cho việc làm bếp,
lợp bếp.
Đó là các sao: Hỏa
Tai, Thiên Hỏa.
9. Xấu cho
việc cúng tế:
Ngoài việc cần tránh
những sao xấu đã liệt kê ở mục 1, cần tránh các sao tối kỵ cho việc cầu cúng.
Đó là các sao: Thần
Cách (và các sao xấu cho mọi việc)
10. Xấu cho
việc an táng, cải táng:
Ngoài việc cần tránh
những sao xấu đã liệt kê ở mục 1, cần tránh các sao tối kỵ cho việc an táng,
cải táng.
Đó là các sao: Quỷ
Khốc, Từ Thời, Đại Mộ, Bạch Hổ, Trùng Tang, Trùng Phục, Tam Tang, Kiếp Sát.
Nhìn vào bảng liệt kê
trên, đọc giả có thể tự mình tránh được những sao xấu trong việc chọn ngày đẹp
cho công việc trọng đại của gia đình.
II. TÍNH SAO VẬN HÀNH THEO NGÀY THÁNG
Ngoài cách TÍNH SAO VẬN
HÀNH THEO NGÀY CAN CHI, dân gian còn cách tính ngày hắc đạo theo cách tính sau:
Các tháng của năm sẽ có
những sao xấu chiếu lần lượt theo thứ tự: Giêng, hai, ba, tư, năm, sáu, bảy,
tám, chín, mười, một, chạp. Ví dụ: Sao Sát chủ chiếu vào những ngày Tý của
tháng Giêng, ngày Tỵ của tháng hai, ngày Mùi của tháng ba,.....
Cụ thể như sau:
Thiên Cương: Tỵ, Tý, Mùi,
Dần, Dậu, Thìn, Hợi, Ngọ, Sửu, Thân, Mão, Tuất.
Thụ Tử: Tuất, Thìn,
Hợi, Tỵ, Tý, Ngọ, Sửu, Mùi, Dần, Thân, Mão, Dậu.
Đại Hao, Tử Khí, Quan Phù: Ngọ, Mùi, Thân,
Dậu, Tuất, Hợi, Tý, Sửu, Dần, Mão, Thìn, tỵ.
Tiểu Hao: Tỵ, Ngọ, Mùi,
Thân, Dậu, Tuất, Hợi, Tý, Sửu, Dần, Mão, Thìn.
Sát Chủ: Tý, Tỵ, Mùi,
Mão, Thân, Tuất, Sửu, Hợi, Ngọ, Dậu, Dần, Thìn.
Thiên Hỏa: Tý, Mão, Ngọ,
Dậu, Tý, Mão, Ngọ, Dậu, Tý, Mão, Ngọ, Dậu.
Địa Hỏa: Tuất, Dậu,
Thân, Mùi, Ngọ, Tỵ, Thìn, Mão, Dần, Sửu, Tý, Hợi.
Hỏa Tai: Sửu, Mùi, Dần,
Thân, Mão, Dậu, Thìn, Tuất, Tỵ, Hợi, Tý, Ngọ.
Nguyệt Phá: Thân, Tuất,
Tuất, Hợi, Sửu, Sửu, Dần, Thìn, Thìn, Tỵ, Mùi, Mùi.
Băng Tiêu, Ngọa Giải: Tỵ, Tý, Sửu,
Thân, Mão, Tuất, Hợi, Ngọ, Mùi, Dần, Dậu, Thìn.
Thổ Cấm: Hợi, Hợi, Hợi,
Dần, Dần, Dần, Tỵ, Tỵ, Tỵ, Thân, Thân, thân.
Thổ Kỵ, Vãng Vong: Dần, Tỵ, Thân,
Hợi, Mão, Ngọ, Dậu, Tý, Thìn, Mùi, Tuất, Sửu.
Cô Thần: Tuất, Hợi, Tý,
Sửu, Dần, Mão, Thìn, Tỵ, Ngọ, Mùi, Thân, Dậu.
Quả Tú: Thìn, Tỵ, Ngọ,
Mùi, Thân, Dậu, Tuất, Hợi, Tý, Sửu, Dần, Mão.
Trùng Tang: Giáp, ất, Mậu,
Bính, Đinh, Kỷ, Canh, Tân, Kỷ, Nhâm, Quý, Mậu.
Trùng Phục: Canh, Tân, Kỷ,
Nhâm, Quý, Mậu, Giáp, ất, Kỷ, Bính, Đinh, Mậu.
Đó là những sao
xấu (hắc đạo), làm bế tắc, thậm chí phá nát mọi việc. Vì thế, tín ngưỡng
dân gian rất kỵ tiến hành các việc trọng đại vào những ngày có các sao xấu đã
liệt kê ở trên.
III. TÍNH NGÀY XẤU THEO THÁNG
Ngoài 2 cách tính sao xấu
như chúng tôi đã trình bày ở trên, tín ngưỡng dân gian còn sử dụng cách tính
ngày xấu theo tháng, không căn cứ vào sự an chiếu của các tinh đẩu (sao) với
ngày.
Cụ thể như sau:
Tháng
âm lịch NGÀY HOÀNG ĐẠO NGÀY HẮC ĐẠO
Giêng,
bảy Tý, Sửu, Tỵ,
Mùi Ngọ, Mão,
Hợi, Dậu
Hai,
tám Dần,
Mão, Mùi, Dậu Thân, Tỵ, Sửu, Hợi
Ba,
chín Thìn, Tỵ,
Dậu, Hợi Tuất, Mùi, Mão, Sửu
Tư,
mười
Ngọ, Mùi, Hợi, Sửu Tý, Dậu, Tỵ, Mão
Năm,
một Thân,
Dậu, Sửu, Mão Dần, Hợi, Mùi, Tỵ
Sáu,
chạp Tuất, Hợi, Mão,
tỵ Thìn, Sửu, Dậu, Mùi
Theo cách tính trên, thì
tháng Giêng (tháng Bảy) có các ngày Ngọ, Mão, Hợi, Dậu là những ngày xấu (hắc
đạo), trăm việc nên tránh, còn những ngày Tý, Sửu, Tỵ, Mùi là những ngày đẹp
(hoàng đạo) nếu khởi sự những việc trọng đại sẽ thuận buồm xuôi gió, may mắn,
trường tồn.
Các tháng còn lại của năm
cũng tính tương tự như bảng đã liệt kê phía trên.
*.
Trong 3 cách tính tránh
sao xấu (ngày hắc đạo) nêu trên, người kỹ tính thì thường chọn cách xem vận
hành can chi của ngày (cách 1) để khởi sự những việc trọng đại, có người cẩn
thận hơn còn tham khảo thêm cả 2 cách còn lại để nghênh rước phúc - tài - lộc,
nhưng có người chỉ áp dụng cách tính sao vận hành theo ngày tháng hoặc cách
tính đơn giản nhất là tính tránh ngày hắc đạo theo tháng (cách 3).
Theo
quan điểm của người viết, có thờ có thiêng có kiêng có lành nhưng cũng không
nên quá câu nệ vào việc chọn ngày đẹp, giờ đẹp mà làm lỡ dở công việc hoặc lỡ
mất những vận may của mình. Để chọn được ngày đẹp, giờ đẹp thật sự hoàn mỹ cho
công việc rất khó, một tháng chỉ có đôi ba ngày, hơn nữa, lịch - sách ngày nay
cũng không in chi tiết các tinh đẩu (xấu, đẹp) trong từng ngày, thậm chí còn
mâu thuẫn giữa sách này với sách kia, phần do khâu chế bản, sửa bài, phần do
lỗi của soạn giả, dịch giả nên việc kén ngày chọn giờ đẹp cho công việc, thiết
nghĩ cũng chỉ nên tín ở mức độ.
*.
Thôn
Đỗ Hạ, tháng 12 năm 2008
ĐẶNG XUÂN XUYẾN
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét